Tài sản là gì? Các loại tài sản theo quy định Bộ Luật dân sự 2015

tai-san-la-gi-cac-loai-tai-san-theo-quy-dinh-bo-luat-dan-su-2015

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá về một khía cạnh quan trọng trong pháp luật dân sự – tài sản và các loại tài sản. Tài sản đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống và kinh doanh, đó là những nguồn tài nguyên giá trị mà chúng ta sở hữu. Từ những tài sản vật chất như nhà cửa và xe hơi, cho đến tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ, tài sản đóng góp vào sự phát triển và ổn định của mỗi cá nhân và tổ chức. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các loại tài sản khác nhau trong pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  •  Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

1. Tài sản là gì

Tài sản là những quyền và lợi ích có giá trị kinh tế mà người sở hữu hoặc người nắm giữ có thể sử dụng, kiểm soát và tận hưởng. Tài sản có thể là các đối tượng vật chất hoặc vô hình mà có thể được sở hữu, chuyển nhượng và sử dụng trong mục đích kinh doanh hoặc cá nhân.

Các tài sản vật chất bao gồm đất đai, nhà cửa, ô tô, tiền mặt, hàng hóa, trang thiết bị, và các loại tài sản hữu hình khác mà có thể nhìn thấy, sờ mó và có hình thức vật chất rõ ràng. Các tài sản vô hình bao gồm quyền sở hữu trí tuệ như bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, giấy phép kinh doanh, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản chung và các loại quyền khác không có hình thức vật chất mà vẫn mang lại giá trị kinh tế. Tài sản có vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế và xã hội. Chúng có thể được sử dụng để tạo ra thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư và làm tài sản bảo đảm cho các hoạt động tài chính.

Theo điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thuật ngữ tài sản như sau:

Điều 105. Tài sản

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

2. Tài sản là vật

Vật trong pháp luật dân sự bao gồm các thành phần của thế giới vật chất, như động vật, thực vật và các hình thái vật chất như rắn, lỏng và khí. Tuy nhiên, không phải tất cả vật chất đều được coi là tài sản trong các giao dịch dân sự. Chỉ khi các vật chất này được con người chiếm hữu và mang lại lợi ích cho chủ thể, chúng mới có thể được coi là tài sản.Ví dụ, nước suối, nước sông, nước biển và không khí trong tự nhiên không được coi là tài sản. Tuy nhiên, khi con người chiếm hữu và đóng chai nước suối, hay thu thập nước mưa vào bể, những thành phẩm này có thể được coi là tài sản.

Vì vậy, để được coi là vật trong pháp luật dân sự, một đối tượng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là một phần của thế giới vật chất.
  • Được con người chiếm hữu.
  • Mang lại lợi ích cho chủ thể.
  • Đang tồn tại hoặc có thể hình thành trong tương lai.

Điều này giúp xác định phạm vi và quyền sở hữu, quản lý các tài sản trong các vụ việc dân sự và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Trong Bộ luật dân sự 2015 thì vật được phân loại và quy định chi tiết như sau:

Điều 110. Vật chính và vật phụ

“1.Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.

2.Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.

3.Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Điều 111. Vật chia được và vật không chia được

“1.Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.

2.Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.”

Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao

“1.Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.

2.Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.”

Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định

“1.Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.

2.Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.”

Điều 114. Vật đồng bộ

“Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.

Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

2. Tài sản là tiền, giấy tờ có giá

Tiền là tiền giấy, tiền kim loại do các Chính phủ ban hành được công nhận và sử dụng rộng rãi.

Giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật Việt Nam được định nghĩa là “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.” ( Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN)

Theo pháp luật Việt Nam giấy tờ có giá được chia làm 2 loại

“ Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.

 Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.”

Các loại giấy tờ có giá được quy định tại Công văn 141/TANDTC-KHXX bao gồm

“- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác;

– Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu;

– Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ;

– Các loại chứng khoán :

+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác ;

– Trái phiếu doanh nghiệp.”

3. Tài sản là quyền tài sản

Theo Điều 115 Bộ luật dân sự quy định “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.”

Theo Pháp luật dân sự Việt Nam, quyền tài sản là quyền được hợp pháp sở hữu, sử dụng, hưởng lợi và quản lý tài sản. Nó bao gồm các quyền và lợi ích liên quan đến tài sản mà pháp luật công nhận và bảo vệ.

Cụ thể, quyền tài sản bao gồm:

Quyền sở hữu (Quyền sở hữu tài sản): Đây là quyền cho phép chủ sở hữu tài sản có quyền sử dụng, quản lý, chuyển nhượng và tiếp tục sở hữu tài sản.

Quyền sử dụng (Quyền sử dụng tài sản): Chủ sở hữu tài sản có quyền sử dụng tài sản theo mục đích và phạm vi được quy định. Quyền sử dụng tài sản có thể được chia thành các quyền sử dụng cụ thể, như quyền sử dụng, quyền cho thuê, quyền cầm cố tài sản, v.v.

Quyền hưởng lợi (Quyền hưởng lợi từ tài sản): Chủ sở hữu tài sản có quyền hưởng lợi từ tài sản, bao gồm lợi ích kinh tế, lợi tức, lợi nhuận hoặc các lợi ích khác mà tài sản có thể mang lại.

Các quyền khác liên quan đến tài sản: Bên cạnh các quyền cơ bản như sở hữu, sử dụng và hưởng lợi, chủ sở hữu tài sản còn có thể có các quyền khác liên quan đến tài sản, như quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền bảo vệ pháp lý và quyền yêu cầu bồi thường khi tài sản bị xâm phạm, v.v. Quyền tài sản là nền tảng để xác định quyền và trách nhiệm của các bên trong quan hệ tài sản, cũng như để bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

4.Tài sản là bất động sản, động sản

Theo khoản 1 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 thì những tài sản được xem là bất động sản bao gồm

“Điều 107. Bất động sản và động sản

Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”

Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật dân sự 2015 thì động sản được định nghĩa đơn giản là những tài sản không phải bất động sản.

Tài sản là bất động sản, động sản bao gồm tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lại. Tài sản có thể hình thành trong tương lai là những tài sản mà hiện tại chưa tồn tại hoặc chưa trở thành tài sản, nhưng có khả năng hình thành trong thời gian tới. Điều này có thể xảy ra thông qua các quy trình, sự phát triển, hoặc sự tạo ra mới. Ví dụ, khi một công ty đầu tư vào một dự án phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đó có thể trở thành một tài sản trong tương lai khi hoàn thành và được đưa ra thị trường. Trong trường hợp này, giá trị của sản phẩm chưa tồn tại ngay lúc này, nhưng nó có tiềm năng để trở thành một tài sản có giá trị trong tương lai.

Ngoài ra, các quyền sở hữu trí tuệ cũng là một ví dụ về tài sản có thể hình thành trong tương lai. Khi một ý tưởng sáng tạo, phát minh mới được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ, nó có thể trở thành tài sản khi được thương mại hóa và tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Quan trọng trong việc xác định tài sản hình thành trong tương lai là khả năng tiềm năng của nó để mang lại giá trị kinh tế và lợi ích cho chủ sở hữu.

Trên đây là một số quy định về tài sản và các loại tài sản. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon