Thời hiệu khởi kiện hợp đồng dân sự

thoi-hieu-khoi-kien-hop-dong-dan-su

Hợp đồng dân sự là một trong những loại giao dịch pháp lý phổ biến nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ, dẫn đến những tranh chấp phát sinh giữa các bên. Để giải quyết những tranh chấp này, việc khởi kiện là cần thiết, và thời hiệu khởi kiện trở thành một vấn đề pháp lý quan trọng. Thời hiệu khởi kiện không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, mà còn giữ vai trò quyết định trong việc xác định quyền được yêu cầu của một bên trước tòa án. Do đó, việc nghiên cứu và hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện trong hợp đồng dân sự là vô cùng cần thiết, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong xã hội.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

1. Thời hiệu khởi kiện là gì?

Thời hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án để giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trong đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 150 của Bộ luật Dân sự 2015 “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

 Tuỳ thuộc vào lĩnh vực có tranh chấp, mà Bô luật Dân sự và pháp luật chuyên ngành ghi nhận rất nhiều loại thời hiệu khởi kiện khác nhau như: thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, thời hiệu khởi kiện về bồi thường thiệt hại, thời hiệu khởi kiện về thừa kế, thời hiệu khởi kiện về lao động, thời hiệu khởi kiện về tranh chấp thương mại…

2. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng dân sự

Căn cứ theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

3. Thời hiệu khởi kiện một số vụ việc dân sự khác

– Bồi thường thiệt hại: Bạn có 3 năm để khởi kiện kể từ khi kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Thừa kế:

  • Chia di sản: 30 năm (bất động sản), 10 năm (động sản) kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Xác nhận/bác bỏ quyền thừa kế: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ: 3 năm kể từ kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Giao dịch vô hiệu: Bạn có 2 năm để khởi kiện nếu phát hiện giao dịch không hợp lệ.

4. Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện

Căn cứ quy định tại Điều 154, Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

….

Như vậy, thời hiệu khởi kiện không bắt đầu tự thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm phạm mà bắt đầu từ thời điểm chủ thể “biết hoặc phải biết”. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu. Nếu người có quyền khởi kiện chứng minh được rằng họ không biết về việc quyền lợi bị xâm phạm tại thời điểm xảy ra sự kiện, thời hiệu khởi kiện sẽ được tính từ thời điểm họ biết hoặc lẽ ra phải biết.

Trong đó:

  1. Ngày người có quyền yêu cầu biết là ngày mà người có quyền khởi kiện thực tế nhận thức được rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm. Điều này có thể xảy ra khi họ nhận được thông tin, tài liệu hoặc bằng chứng rõ ràng về việc quyền lợi của họ đã bị xâm phạm.
  2. Ngày người có quyền yêu cầu phải biết là ngày mà một người trong hoàn cảnh thông thường, với sự cẩn trọng hợp lý, lẽ ra đã nhận ra rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm, ngay cả khi họ không thực tế nhận thức được điều đó. Yếu tố này đặt ra một chuẩn mực khách quan, yêu cầu người có quyền khởi kiện không thể viện cớ thiếu thông tin để trì hoãn việc khởi kiện nếu như một người thông thường trong hoàn cảnh đó đã có thể nhận ra sự xâm phạm.

5. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Nhằm đảm bảo rằng những quyền lợi cơ bản và quan trọng của con người được bảo vệ một cách tuyệt đối, không bị giới hạn bởi yếu tố thời gian thì pháp luật đã quy định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Củ thể là:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản. Quyền nhân thân không gắn với tài sản bao gồm các quyền cơ bản như quyền sống, quyền tự do, quyền danh dự, nhân phẩm, quyền bí mật đời tư, quyền tự do hôn nhân, v.v. Những quyền này liên quan trực tiếp đến phẩm giá con người và không thể đo lường bằng tiền bạc hay tài sản. Do đó, pháp luật không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các yêu cầu bảo vệ những quyền này, đảm bảo chúng luôn được bảo vệ bất kể thời gian trôi qua bao lâu.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu. Quyền sở hữu là quyền cơ bản của công dân đối với tài sản của mình. Điều luật này nhấn mạnh rằng thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với các yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật có thể quy định khác về việc áp dụng thời hiệu khởi kiện, nhưng những trường hợp đó phải được quy định rõ ràng trong luật.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tranh chấp quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm tại Việt Nam, thường liên quan đến các yếu tố xã hội, kinh tế và lịch sử. Do tầm quan trọng của quyền sử dụng đất, Bộ luật Dân sự không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng các bên liên quan luôn có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình mà không bị giới hạn bởi thời gian.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Ngoài ra, pháp luật dân sự còn quy định các trường hợp mà thời gian đó không tính vào thời hiệu khởi kiện như sau:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Sự kiện bất khả kháng được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và khả năng kiểm soát của con người, như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, hoặc các tình huống khẩn cấp khác. Trở ngại khách quan là những tình huống mà người có quyền khởi kiện không thể biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm do các yếu tố ngoài tầm kiểm soát, chẳng hạn như bị giam giữ, bệnh tật, hoặc tình trạng xã hội đặc biệt.
  • Người có quyền khởi kiện chưa có người đại diện. Trong một số trường hợp, người có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết việc dân sự là người chưa đủ năng lực hành vi dân sự (ví dụ: người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự). Nếu họ chưa có người đại diện hợp pháp tại thời điểm quyền lợi bị xâm phạm, thời gian này sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.
  • Chưa có người kế thừa quyền và nghĩa vụ. Trong trường hợp người có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết việc dân sự chết và chưa có người kế thừa quyền và nghĩa vụ, thời gian này cũng không được tính vào thời hiệu.
  • Các trường hợp khác theo luật định.

6. Thời điểm bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp:

  • Thứ nhất, bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Thứ hai, bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Thứ ba, các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu mới sẽ được tính từ ngày sau ngày mà sự kiện gây ra việc bắt đầu lại thời hiệu xảy ra.

7. Tư vấn, soạn thảo hợp đồng

Có thể thấy, một hợp đồng với các điều khoản được các bên thỏa thuận có thể tồn tại nhiều rủi ro, tiềm ẩn các nguy cơ thiệt hại về kinh tế cho người tham gia giao kết. Chính vì vậy, để giảm thiểu, loại bỏ các rủi ro nên sử dụng dịch vụ tư vấn hợp đồng, tham khảo ý kiến Luật sư – chuyên gia về hợp đồng trước khi giao kết.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dân sự nói chung và hợp đồng nói riêng, Công ty luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ khách hàng. Tư vấn hợp đồng là dịch vụ tư vấn các quy định của pháp luật về các loại hợp đồng. Về cơ bản, Luật Dương Gia – Chi nhánh Đà Nẵng gồm các hoạt động tư vấn như:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về hợp đồng;
  • Rà soát hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng;
  • Soạn thảo các loại hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng.
  • Hiện tại, Luật Dương Gia hỗ trợ tư vấn gần như tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật. Bao gồm nhưng không giới hạn các loại hợp đồng sau:
  • Tư vấn hợp đồng dân sự
  • Tư vấn hợp đồng kinh tế – kinh doanh – thương mại
  • Tư vấn hợp đồng lao động
  • Tư vấn hợp đồng đầu tư, hợp tác kinh doanh
  • Tư vấn các hợp đồng theo Luật đặc thù: Hợp đồng li-xăng
  • Tư vấn các hợp đồng có yếu tố nước ngoài, giao dịch với nước ngoài
  • Tư vấn các hợp đồng thuê, tặng cho, gửi giữ, vay, cầm cố, thế chấp…tài sản
  • Tư vấn các hợp đồng cho thuê, mua bán chuyển nhượng, thế chấp bất động sản
  • Tư vấn các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật…

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về pháp luật, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và giải quyết tranh chấp hợp đồng toàn diện. Chúng tôi không chỉ dừng lại ở việc soạn thảo hợp đồng mà còn đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý: Đưa ra những lời khuyên chuyên sâu để bạn đưa ra quyết định đúng đắn.
  • Hỗ trợ thương lượng: Đại diện hoặc cùng tham gia thương lượng, thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.
  • Giải quyết tranh chấp: Đại diện giải quyết các tranh chấp hợp đồng bằng phương thức hòa giải – thương lượng, trọng tài thương mại, đại diện giải quyết các tranh chấp hợp đồng bằng hình thức khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline: 19006568 để được hỗ trợ và tư vấn.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon