Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được áp dụng vô cùng phổ biến, có ý nghĩa to lớn đối với việc xác lập và thực hiện các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các giao dịch dân sự. Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự được pháp luật dân sự Việt Nam. Đặt cọc không chỉ có chức năng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự mà còn có chức năng bảo đảm việc giao kết hợp đồng dân sự.
Chính điều này đã làm cho đặt cọc phát huy ưu thế của mình so với các biện pháp bảo đảm khác trong trường hợp các chủ thể muốn sử dụng biện pháp bảo đảm để tham gia giao kết một giao dịch dân sự nào đó. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về biện pháp đặt cọ theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự năm 2015.
1. Đặt cọc là gì?
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về biện pháp đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, đặt cọc là biện pháp bảo đảm, theo đó bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo việc giao hết hoặc thực hiện hợp đồng.
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về biện pháp đặt cọc mang lại ý nghĩa quan trọng, cụ thể:
– Biện pháp đặt cọc góp phần làm cho các chủ thể trong hợp đồng dân sự có ý thức nghiêm túc hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm thông thường là tài sản, là những giá trị vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của các bên tham gia quan hệ bảo đảm. Khi đã mang tài sản của mình ra để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự trong một hợp đồng thì các chủ thể cũng tự ý thức hơn về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng chính vì họ đang đứng trước nguy cơ bị xử lý tài sản bảo đảm, bị chịu những bất lợi nhất định nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết.
– Biện pháp đặt cọc là công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi nghĩa vụ trong hợp đồng chính bị vi phạm. Đối với đặt cọc, khi bên đặt cọc không thực hiện đúng nghĩa vụ giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì bị mất tài sản đặt cọc. Khi bên nhận đặt cọc vi phạm nghĩa vụ giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì không những phải trả lại tài sản đặt cọc mà còn phải chịu phạt, đó là mất một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc.
– Như vậy, sự hiện diện của biện pháp bảo đảm như đặt cọc là nhằm mục đích khấu trừ cho phần nghĩa vụ bị vi phạm, đồng thời còn có tính chất dự phạt đối với chủ thể vi phạm. Do vậy, các biện pháp đặt cọc còn mang ý nghĩa là một công cụ pháp lý dự phòng hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong giao dịch bảo đảm.
2. Quy định của pháp luật về đặt cọc
2.1. Chủ thể đặt cọc
– Đặt cọc được hình thành theo sự thỏa thuận của các bên khi các bên hướng tới việc sẽ xác lập một hợp đồng (thỏa thuận đặt cọc được hình thành trước khi hợp đồng được giao kết) hoặc khi các bên hướng đến việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong một hợp đồng đã được xác lập. Theo đó, một bên sẽ giao tài sản cho bên kia, cụ thể là sẽ giao tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) để đảm bảo cho việc giao kết hoặc đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng, một bên nhận tài sản do bên kia giao. Quan hệ đặt cọc gồm hai bên chủ thể:
– Bên đặt cọc: là bên đã giao cho bên kia một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác để đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
– Bên nhận đặt cọc: là bên nhận tài sản do bên đặt cọc giao để bảo đảm việc giao kết hợp đồng hoặc bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng dân sự.
Các bên muốn tham gia vào giao dịch đặt cọc phải đáp ứng được hai điều kiện: bên nhận đặt cọc và bên đặt cọc phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quan hệ đặt cọc và phải tự nguyện tham gia giao dịch đặt cọc. Việc pháp luật quy định chủ thể của giao dịch đặt cọc phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự là để đảm bảo giá trị pháp lý của giao dịch đặt cọc, để đảm bảo chủ thể đáp ứng được yêu cầu trong năng lực nhận thức và làm chủ hành vi của mình, từ đó có đủ năng lực để chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hậu quả pháp lý xảy ra đối với hành vi thiết lập giao dịch của mình.
Về điều kiện tự nguyện tham gia giao dịch của các chủ thể: bản chất của các giao dịch dân sự xuất phát từ sự tự nguyện của các chủ thể. Điều kiện để các chủ thể tham gia đặt cọc cũng không nằm ngoài điều kiện của các chủ thể tham gia giao dịch dân sự nói chung.
2.2. Đối tượng của đặt cọc
Điều 105 BLDS 2015 quy định:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Đồng thời, điều 328 BLDS 2015 cũng quy định về tài sản dùng để đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
– Căn cứ vào quy định tại Điều 328 BLDS 2015 thì có thể nhận thấy tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các tài sản có giá trị khác mà không bao gồm các quyền tài sản, bất động sản như trong các biện pháp bảo đảm khác. Và các tài sản là đối tượng của biện pháp đặt cọc phải thuộc sở hữu của bên đặt cọc hoặc có thể thuộc sở hữu của người khác nhưng phải được chủ sở hữu đồng ý. Các vật bị cấm lưu thông dân sự hoặc hạn chế lưu thông dân sự như ma túy, vũ khí quân dụng…thì không thể là đối tượng của đặt cọc. Nếu giao dịch đặt cọc có đối tượng là ngoại tệ hoặc vật bị cấm, bị hạn chế lưu thông dân sự thì giao dịch đặt cọc đó có thể bị tuyên vô hiệu.
– Đối tượng của đặt cọc có hai chức năng: chức năng bảo đảm và chức năng thanh toán. Chức năng của biện pháp bảo đảm cũng là một yếu tố tác động đến đặc điểm của đối tượng bảo đảm. Tài sản đặt cọc thường có giá trị thanh toán cao bởi ngoài chức năng bảo đảm như các đối tượng của biện pháp bảo đảm khác, đối tượng của đặt cọc có thêm chức năng thanh toán.
+ Đối với chức năng bảo đảm, đối tượng của đặt cọc mang ý nghĩa bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. Khi mục đích của đặt cọc không đạt được thì chức năng bảo đảm của đặt cọc là khấu trừ trọn vẹn nghĩa vụ.
Ví dụ, bên mua không mua nữa thì bị mất tài sản đặt cọc (khấu trừ nghĩa vụ của bên mua). Như vậy, chức năng bảo đảm của đối tượng đặt cọc có mang tính chất dự phạt (dự phòng cho việc phạt vi phạm khi mục đích của đặt cọc không đạt được). Chính vì tính chất dự phạt này mà đối tượng của đặt cọc còn là cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên.
+ Đối với chức năng thanh toán: Khi các mang bên giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì các nội dung sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên, đối tượng của đặt cọc có thể trở thành khoản thanh toán trước cho một phần của nghĩa vụ.
2.3. Mục đích của đặt cọc
Nếu như các biện pháp bảo đảm khác chỉ có một mục đích là bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự thì đặt cọc có thêm một mục đích nữa là bảo đảm giao kết hợp đồng dân sự. Trong những trường hợp nhất định, tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà mục đích của đặt cọc có thể là chỉ nhằm giao kết hợp đồng, chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể mang cả hai mục đích đó.
Để xác định mục đích của đặt cọc thì chúng ta sẽ căn cứ vào thỏa thuận của các bên. Các bên trong quan hệ đặt cọc có thể thỏa thuận về mục đích của đặt cọc theo một trong ba trường hợp: một là chỉ đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng; hai là chỉ đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng; ba là vừa bảo đảm việc giao kết, vừa bảo đảm việc thực hiện hợp đồng. Nếu các bên không có thỏa thuận về mục đích của đặt cọc hoặc thỏa thuận không rõ rằng thì có thể căn cứ vào thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc để xác định mục đích của đặt cọc.
– Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh trước khi các bên thiết lập nghĩa vụ mà các bên không thỏa thuận về mục đích của đặt cọc thì biện pháp đặt cọc đó sẽ nhằm mục đích bảo đảm giao kết hợp đồng.
– Trường hợp thỏa thuận đặt cọc phát sinh sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục đích của đặt cọc là nhằm thực hiện hợp đồng.
– Đối với trường hợp các bên chủ thể thỏa thuận mục đích của đặt cọc là vừa nhằm giao kết hợp đồng, vừa nhằm thực hiện hợp đồng thì hiệu lực của thỏa thuận đặt cọc kéo dài từ khi các bên giao kết thỏa thuận đặt cọc (hợp đồng chính có thể được giao kết cùng thời điểm với giao kết đặt cọc nhưng cũng có thể chưa hình thành) đến khi giao kết hợp đồng và hoàn thành việc thực hiện hợp đồng. Trong quá trình này, tài sản đặt cọc có thể được đem ra xử lý bất cứ lúc nào khi có hành vi vi phạm xảy ra.
2.4. Hình thức của đặt cọc
Hiện nay thì Bộ luật dân sự 2015 không có quy định cụ thể hợp đồng đặt cọc phải được thể hiện dưới hình thức nào. Thực tế có rất nhiều trường hợp các bên trong quan hệ dân sự tiến hành đặt cọc mà không lập văn bản. Có thể do quen biết, tin tưởng lẫn nhẫm nhau nên các bên không lập văn bản về việc đặt cọc mà chỉ thỏa thuận bằng miệng. Trong trường hợp này nếu pháp luật yêu cầu hợp đồng đặt cọc phải được lập thành văn bản thì hợp đồng này sẽ vô hiệu do không tuân thủ về hình thức của giao dịch do pháp luật quy định. Việc Bộ luật dân sự 2015 không quy định hình thức của hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải lập thành văn bản góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích của các bên.
Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về biện pháp đặt cọc. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.