Điều tra viên là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên?

Khi tiến hành hoạt động tố tụng hình sự, Điều tra viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, làm rõ những chứng cứ xác định bị can có tội hoặc không có tội, những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ của bị can. Có thể nói đây là những cá nhân tiếp xúc khá nhiều với người phạm tội, người bị hại, gia đình của họ và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác; cho nên nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên được quy định và giới hạn đến đâu là điều nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

– Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015;

1. Điều tra viên là gì?

Điều tra viên được hiểu là những người thực hiện nhiệm vụ điều tra hình sự đối với các vụ án hình sự theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Điều tra viên là chủ thể tham gia tiến hành tố tụng thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên thuộc cơ quan điều tra như thủ trưởng, phó thủ trưởng. Việc tiến hành điều tra của Điều tra viên nhằm mục đích chính là thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm có thật sự phạm tội hay không và làm sáng tỏ các tình tiết vụ án một cách nhanh chóng, toàn diện, tránh oan sai, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm.

Điều tra viên có thể thuộc Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra. Hiện nay, Điều tra viên được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau cụ thể như là: ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an, ủy viên công an quân pháp,…

Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:

+ Thứ nhất: Điều tra viên sơ cấp.

+ Thứ hai: Điều tra viên trung cấp.

+ Thứ ba: Điều tra viên cao cấp.

Thuật ngữ Điều tra viên trong tiếng Anh là “Inquirer”.

2. Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên theo quy định của pháp luật

Theo Điều 46 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, để trở thành một Điều tra viên phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
– Điều tra viên phải là công dân Việt Nam luôn trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

– Điều tra viên phải có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.

– Điều tra viên phải có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.

– Điều tra viên đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.

– Điều tra viên phải có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Cần lưu ý trong các trường hợp do nhu cầu cán bộ, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên?

Nhìn chung, Điều tra viên là những người thực hiện các công việc điều tra và làm rõ tình tiết vụ án. Đây là người tiến hành tố tụng và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên thuộc cơ quan điều tra như thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng. Việc tiến hành điều tra nhằm thu thập các chứng cứ và chứng minh tội phạm có thật sự phạm tội hay không và làm sáng tỏ về các tình tiết vụ án một cách nhanh chóng, toàn diện và không làm oan người vô tội.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều tra viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự sẽ trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có trách nhiệm lập hồ sơ vụ án hình sự.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có quyền yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có quyền triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự.

Cần lưu ý với quyền hỏi cung bị can, Điều tra viên không được phép sử dụng tư hình để bức cung, bắt buộc tội phạm nhận tội. Điều này sẽ gây ra những ảnh hưởng đến quyền lợi của các bị can trong vụ án. Điều tra viên sẽ áp dụng những chiến thuật mà pháp luật được cho phép để thu thập nguồn thông tin từ phía bị can.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có quyền ra quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có trách nhiệm thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra.

– Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Về trách nhiệm, các Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình theo đúng quy định pháp luật.

Cụ thể:

– Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên có những nhiệm vụ và quyền hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định, đó là: Lập hồ sơ vụ án hình sự; triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng; thi hành lệnh bắt, tạm giữ, kê biên tài sản; tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

– Trong quá trình điều tra vụ án hình sự thì Điều tra viên có quyền đề nghị với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định thuộc thẩm quyền của họ. Đối với trường hợp Điều tra viên không nhất trí với quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì có quyền đề nghị lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên, nhưng vẫn phải chấp hành. Đối với trường hợp ở xa, Điều tra viên được gửi kiến nghị bằng phương tiện vô tuyến điện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên phải trả lời trong thời hạn do pháp luật quy định. Việc ban hành quy định này được xây dựng đã nhằm phát huy tính độc lập, vai trò chủ động, tính sáng tạo của Điều tra viên và còn nhằm mục đích để bảo đảm để Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định.

– Những quyết định, yêu cầu của Điều tra viên sẽ phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức xã hội và mọi công dân chấp hành. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Trên thực tế, trong quá trình giải quyết vụ án các Điều tra viên sẽ phải làm rõ vai trò của từng tên tội phạm trong vụ án nếu đó là vụ án thực hiện theo hình thức đồng phạm. Điều tra viên sẽ thu thập tài liệu, thông tin cần thiết để là rõ trách nhiệm của chúng, trên cơ sở đó đưa ra các mức xử phạm cho từng đối tượng dựa trên các quy định của pháp luật hình sự.

Trong quá trình tiến hành hoạt động điều tra, Điều tra viên sẽ được ưu tiên mua vé đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộn và được miễn cước phí giao thông trong thành phố, thị xã. Đối với các trường hợp cấp thiết, nhằm nhanh chóng ngăn chặn hành động phạm tội, đuổi bắt người phạm tội, cấp cứu người bị nạn thì pháp luật nước ta cho phép Điều tra viên được sử dụng các phương tiện giao thông, thông tin liên lạc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tư nhân kể cả người điều khiển phương tiện ấy, trừ các phương tiện của cơ quan ngoại giao. Và, Điều tra viên có trách nhiệm cần phải hoàn trả ngay phương tiện đó khi tình huống cấp thiết không còn nữa. Đối với trường hợp phương tiện bị hư hỏng hoặc mất thì Cơ quan điều tra hữu quan có trách nhiệm bồi thường cho các cá nhân bị thiệt hại.

Như vậy, bài viết trên đây đã đề cập nội dung về điều tra viên là gì, nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên trong tố tụng hình sự. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006568 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon