Tội chứa mại dâm

toi-chua-mai-dam

Tệ nạn mại dâm là một trong những tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, gây tác hại đến nhiều mặt của đời sống, xã hội, làm ảnh hưởng truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; đồng thời còn là con đường lây truyền HIV, ảnh hưởng đến sức khỏe, phá hoại hạnh phúc của nhiều gia đình. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm, trong đó chú trọng tới việc triệt để đẩy lùi các hành vi chứa mại dâm tại các tụ điểm khách sạn, nhà nghỉ, karaoke,… Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về chế tài xử lý đối với tội chứa mại dâm rất nghiêm khắc, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

– Pháp lệnh phòng chống mại dâm năm 2003.

1. Cấu thành tội phạm của tội chứa mại dâm

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về tội chứa mại dâm như sau:

Điều 327. Tội chứa mại dâm

“1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Cưỡng bức mại dâm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chứa mại dâm 04 người trở lên;

đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%340;

g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

* Mặt khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội chứa mại dâm là trật tự công cộng. Trong đó, trật tự công cộng được hiểu là tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng. Điều này có nghĩa là, tội chứa mại dâm đã phá vỡ tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật đó, xâm hại trực tiếp đến trật tự chung, vi phạm nếp sống văn minh, quy tắc cuộc sống, gây ảnh hưởng đến đời sống bình thường của mọi người nơi công cộng. Đặc biệt, tội phạm này còn cản trở công cuộc đấu tranh bài trừ tệ nạn xã hội của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, tạo điều kiện cho tệ nạn mại dâm cũng như các tệ nạn xã hội khác (tệ nạn ma túy, mua bán người…) phát triển, gây mất trật tự xã hội. Đây cũng chính là cơ sở pháp lý quan trọng dẫn tới việc quy định tội chứa mại dâm trong chương về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

* Mặt chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội chứa mại dâm không phải là chủ thể đặc biệt, do đó bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ đủ 16 tuổi trở lên) thì đều có thể trở thành chủ thể của tội chứa mại dâm.

* Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan:

Điều 327 Bộ luật Hình sự hiện hành không có quy định cụ thể về hành vi khách quan của tội chứa mại dâm. Pháp lệnh phòng chống mại dâm quy định: “Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm”. Cụ thể:

– Sử dụng địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm: là hành vi dùng địa điểm, phương tiện thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho các bên mua dâm, bán dâm thực hiện hoạt động mại dâm (nhưng không phải cho thuê hay cho mượn địa điểm). Ví dụ: chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ massage biết khách và nhân viên massage thực hiện việc mua dâm, bán dâm ngay tại cơ sở kinh doanh dịch vụ massage của mình nhưng vẫn cho phép.

– Hành vi “cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm” là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại dâm. Cụ thể:

+ Cho thuê địa điểm, phương tiện là việc chủ sở hữu hoặc người quản lý địa điểm, phương tiện cho người khác dùng địa điểm, phương tiện thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình trong một thời gian nhất định để thực hiện việc mua dâm, bán dâm với điều kiện phải trả một khoản tiền hoặc tài sản nhất định cho thời gian sử dụng đó.

+ Cho mượn địa điểm, phương tiện là việc chủ sở hữu hoặc người quản lý địa điểm, phương tiện cho người khác dùng địa điểm, phương tiện thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình trong một thời gian nhất định để thực hiện việc mua dâm, bán dâm mà người sử dụng không cần phải trả tiền hoặc tài sản cho thời gian sử dụng đó.

Hậu quả: Đối với tội chứa mại dâm, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành cơ bản của tội phạm. Tuy nhiên, nếu hành vi chứa mại dâm gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì tuỳ từng trường hợp người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Như vậy, tội chứa mại dâm là tội phạm có cấu thành hình thức. Vì vậy, chỉ cần người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP (hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bản dâm) thì tội phạm đã hoàn thành. Điều này cũng đồng nghĩa với việc chỉ cần người phạm tội có hành vi tạo điều kiện về địa điểm, phương tiện cho các bên để thực hiện việc mua dâm, bán dâm còn việc các bên đã hoàn thành việc mua dâm, bán dâm hay chưa không làm ảnh hưởng đến thời điểm hoàn thành tội phạm, tức là kể cả trong trường hợp các bên chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong hành vi giao cấu thì hành vi chứa mại dâm đã hoàn thành.

* Mặt chủ quan của tội phạm:

– Lỗi của người phạm tội chứa mại dâm là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi tạo điều kiện về địa điểm, phương tiện để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm là hành vi vi phạm pháp luật, nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện dù không bị ai đe dọa, ép buộc.

– Động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội chứa mại dâm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy người phạm tội chứa mại dâm thường là do hám lợi.

2. Khung hình phạt của tội chứa mại dâm

2.1. Khung hình phạt quy định tại Khoản 1 Điều 327

Trong trường hợp phạm tội thông thường theo khoản 1 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015 (không có các tình tiết tăng nặng thuộc khoản 2, 3, 4 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 3015) thì khung hình phạt cơ bản được áp dụng đối với tội chứa mại dâm là từ 01 năm đến 05 năm tù: “1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

2.2. Khung hình phạt quy định tại Khoản 2 Điều 327

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Có tổ chức: là trường hợp đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện – tức là có sự sắp xếp, bố trí, phân công vai trò, nhiệm vụ một cách cụ thể, chặt chẽ giữa những người đồng phạm; có sự chuẩn bị chu đáo, đầy đủ về mọi mặt, có sự liên kết thống nhất giữa những người đồng phạm với nhau để thực hiện hoạt động chứa mại dâm một cách có tổ chức, ổn định.

– Cưỡng bức mại dâm: là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm. Theo đó, người phạm tội có hành vi dùng vũ lực (dùng sức mạnh vật chất tác động lên người bán dâm) hoặc đe dọa dùng vũ lực (dùng lời nói, cử chỉ nhằm tác động lên ý chí của người bán dâm làm cho họ sợ hãi hoặc tê liệt ý chí, buộc họ phải bán dâm) hoặc bằng thủ đoạn khác như cho vay tiền hoặc quay phim, chụp ảnh đồi trụy hoặc lợi dụng điểm yếu của người bán dâm… để khống chế, buộc họ phải thực hiện việc bán dâm.

– Phạm tội 02 lần trở lên:  là trường hợp phạm tội mà trước đó người phạm tội đã phạm tội này ít nhất là một lần và chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Chứa mại dâm 04 người trở lên: là cùng một lúc chứa 2 đôi mua bán dâm trở lên, 4 người ở đây là người mua dâm và người bán dâm. Tức là 1 người chỉ cần chứa 2 người bán dâm cho 2 người mua dâm cùng lúc trở lên là phạm vào điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

– Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm: heo quy định tại khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015, tái phạm nguy hiểm bao gồm các trường hợp: Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Người phạm tội bị áp dụng tình tiết này thể hiện một sự xem thường pháp luật ở mức cao.

2.3. Khung hình phạt quy định tại Khoản 3 Điều 327

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: quy định này được hiểu là hành vi chứa mại dâm cho người mua dâm hoặc người bán dâm từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi mua bán dâm. Quy định này đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng phải xác định chính xác độ tuổi của người phạm tội để áp dụng cho đúng mức độ phạm tội.

– Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

2.4. Khung hình phạt quy định tại Khoản 4 Điều 327

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

– Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

– Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát: là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm dẫn đến người bị cưỡng bức đó tự sát hoặc chết.

2.5. Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tội chứa mại dâm. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon