Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

toi-thieu-trach-nhiem-gay-hau-qua-nghiem-trong

Trong thời gian vừa qua, do nhiều nguyên nhân mà tội phạm về chức vụ nói chung và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng nói riêng diễn ra tương đối nghiêm trọng và phức tạp. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, chấn chỉnh đạo đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, viên chức tuy nhiên trong hầu hết các lĩnh vực xã hội vẫn diễn ra tình trạng vụ lợi, thiếu trách nhiệm với công việc được giao gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Để hiểu rõ hơn quy định và các mức hình phạt cho các hành vi trên, mời quý đọc giả cùng Luật Dương Gia tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1.Tội phạm về chức vụ là gì?

Khái niệm tội phạm về chức vụ lần đầu được quy định tại Điều 219 BLHS năm 1985, theo đó những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội do người có chức vụ thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ được gọi là các tội phạm về chức vụ.

Kế thừa và phát triển theo hướng hoàn thiện quy định trên, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã đưa ra khái niệm các tội phạm về chức vụ tại Khoản 1 Điều 352.

Điều 352. Khái niệm tội phạm về chức vụ

1.Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

2. Khái niệm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là việc người có chức vụ, quyền hạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.

Ví dụ: A là chuyên viên Văn phòng đăng ký đất đai, vì thực hiện không đúng trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu dẫn đến tham mưu cho UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho B là đối tượng không có đất. B đã sử dụng GCNQSDĐ này vay vốn tại Ngân hàng, chiếm đoạt tiền vay, gây thiệt hại cho Ngân hàng 3 tỷ đồng. Như vậy, hành vi trên của A được xác định là hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Các yếu tố cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Để đảm bảo sự bình đẳng của các chủ thể bao gồm người có chức vụ trong cả lĩnh vực tư và lĩnh vực công, Khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 đã làm rõ hơn quy định về người có chức vụ được nêu trong khái niệm tại Khoản 1, theo quy định này người có chức vụ được hiểu là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Khách thể

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ảnh hưởng đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, xã hội.

Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi: người phạm tội có hành vi khách quan là thiếu trách nhiệm, người có chức vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với nhiệm vụ được giao. Biểu hiện của hành vi thiếu trách nhiệm là khác nhau tùy thuộc vào nhiệm vụ, công việc, hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra hậu quả và điều lệ, nội quy, quyết định phân công, nhiệm vụ, quy chế làm việc của chức danh, vị trí.

– Hậu quả: hậu quả của tội phạm này là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, đó là hậu quả nghiêm trọng. Nếu hậu quả gây ra là rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với khung hình phạt nặng hơn được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 360 BLHS năm 2015.

Ngoài ra, khi xác định loại tội phạm này cần xem xét đến các yếu tố thực tế tác động đến việc không thể thực hiện được công việc được giao như khối lượng công việc, thời tiết, địa hình, điều kiện và phương tiện công tác… Nếu trên thực tế họ không đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện do vô ý (thiếu trách nhiệm):

– Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ có thể gây ra hậu quả chết người, gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc ảnh hưởng đến hoạt động, gây thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức, Nhà nước nhưng người phạm tội cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn.

– Lỗi vô ý vì cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù họ buộc phải thấy và có thể thấy trước hậu quả đó.

Khác với một số tội phạm về chức vụ khác, động cơ không là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm thiếu trách trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

4. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng với một số tội phạm khác

Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360) với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Điểm giống nhau cơ bản giữ hai tội phạm này là người phạm tội có hành vi thiếu trách nhiệm.

Tuy nhiên, hai tội phạm này khác nhau về khách thể của cấu thành tôi phạm. Tội thiếu trách nhiệm gây hại đến tài sản Nhà nước có đối tượng bị xâm phạm là tài sản Nhà nước do người phạm tội quản lý bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Còn tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước.

Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360) với tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 308), tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị giam giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn (Điều 376)

Ba loại tội phạm này đều có hành vi khách quan là thiếu trách nhiệm và được người phạm tội thực hiện do lỗi vô ý.

Điểm khác nhau giữa ba loại tội này là khách thể bị xâm phạm và hậu quả. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng là tội xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân, tài sản của Nhà nước và các tổ chức. Đối tượng tác động của tội này là vục khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị giam giữ, tam giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn xâm phạm đến hoạt động của các cơ quan tư pháp và quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

5. Khung hình phạt đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Điều 360 BLHS năm 2015 quy định các khung hình phạt với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

Hành vi phạm tội và hậu quả Mức hình phạt
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%

(trừ trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
– Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm
– Làm chết 02 người;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
– Làm chết 03 người trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là tội phạm về chức vụ nên rất được dư luận quan tâm. Nếu không được xử lý, các tội phạm này không những gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức mà nghiêm trọng hơn là gây mất lòng tin của người dân đối với Nhà nước. Chính vì vậy, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần đặc biệt lưu ý đến đến các dấu hiệu của tội phạm này để từ đó xác định chính xác, đầy đủ, đảm bảo không bỏ lọt tội phạm.

Trên đây là quy định mới nhất về Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006586 để được tư vấn và hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon