Bố mẹ nộp đơn ly hôn thay cho con có được không?

bo-me-nop-don-ly-hon-thay-cho-con-co-duoc-khong

Ly hôn là một hiện tượng xã hội phổ biến và ngày càng gia tăng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Đây là quá trình chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa hai người, được thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án. Ly hôn không chỉ là vấn đề của riêng vợ chồng mà còn ảnh hưởng đến gia đình, con cái và xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn ở Việt Nam. Một trong những nguyên nhân phổ biến là sự khác biệt trong lối sống, tính cách hoặc quan điểm giữa vợ chồng. Áp lực kinh tế, bất đồng trong công việc quản lý tài chính hay độc lập về trách nhiệm gia đình cũng là yếu tố góp phần tạo nên sự đổ vỡ trong hôn nhân.

Ngoài ra, sự xuất hiện của bạo lực gia đình, ngoại tình hay thiếu sự quan tâm, chia sẻ trong hôn nhân cũng đưa nhiều cặp đôi đến quyết định ly hôn. Khi tình trạng hôn nhân trở nên không thể kiểm soát, các bên tìm cách để có thể giải thoát cho bản thân khỏi mối quan hệ từ lâu đã trở nên tiêu cực. Đối với bậc cha mẹ cũng vậy, họ luôn muốn con mình có một cuộc hôn nhân tốt đẹp, êm đềm. Câu hỏi được đặt ra là liệu pháp luật có cho phép việc “ Bố mẹ nộp đơn ly hôn thay cho con có được không”?

1. Ly hôn là gì?

Ly hôn được hiểu như là sự kết thúc một mối quan hệ vợ chồng giữa người đàn ông và người phụ nữ, theo đó cũng chấm dứt các mối quan hệ như nhân thân và tài sản. Việc ly hôn dựa trên quyết định hoặc bản án của Tòa án. Trường hợp vợ, chồng thuận tình ly hôn thì Tòa án sẽ tuyên bố ly hôn bằng một Quyết định, ngược lại, trường hợp có xảy ra tranh chấp Tòa án sẽ tuyên bố ly hôn bằng một Bản án ly hôn.

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về “Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn”:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền tuyên bố chấm dứt quan hệ vợ chồng. “Ly hôn” theo quy định của Luật hôn nhân gia đình là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

2. Các hình thức ly hôn

Theo quy định pháp luật Việt Nam, ly hôn có thể được thực hiện theo hai hình thức: Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình xảy ra khi cả hai bên đều đồng ý việc ly hôn và không có tranh chấp về tài sản hay quyền nuôi con. Ngược lại, hôn nhân đơn phương thường xảy ra khi chỉ một người muốn chấm dứt hôn nhân và thường đi kèm với các tranh chấp pháp lý.

2.1. Thuận tình ly hôn

Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2.2. Đơn phương ly hôn

Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

3. Hậu quả pháp lý

Khi ly hôn, ngoài sự chấm dứt về mặt pháp lý của quan hệ vợ, chồng tạo ra hậu quả pháp lý về:

3.1. Về nhân thân

– Quan hệ nhân thân giữa vợ – chồng

Ngay sau khi quyết định, bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân chính thức chấm dứt hoàn toàn, đồng nghĩa với việc quan hệ nhân thân giữa vợ – chồng cũng vậy. Theo đó, các quyền, lợi ích và nghĩa vụ trong quan hệ nhân thân vợ – chồng đương nhiên chấm dứt. Các bên không còn phải chịu bất kỳ sự ràng buộc nào từ phìa còn lại và kể từ thời điểm đó họ hoàn toàn độc thân và có thể kết hôn với một người khác.

– Quan hệ nhân thân giữa cha – con, mẹ – con

Ly hôn không chỉ ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng mà còn gây tổn thương lớn cho con cái, đặc biệt là về mặt tâm lý. Trẻ em có thể phải đối mặt với cảm giác bi quan, mất mát và thiếu sự ổn định trong cuộc sống.

Theo Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định  Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn:

“ Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Theo đó, Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ với con vẫn được tiếp tục, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận hoặc trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

3.2. Về tài sản

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng: Dựa trên nguyên tắc tự thỏa thuận giữa vợ chồng để yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia về tài sản, trường hợp không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc:

– Đối với tài sản chung:

+ Về nguyên tắc Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch..

– Về tài sản riêng của vợ chồng:

+ Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

+ Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

4. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm :

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Ngược lại, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Như vậy, chỉ những đối tượng pháp luật quy định trên mới có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

5. Bố mẹ nộp đơn ly hôn thay cho con có được không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã nêu ở trên thì ngoài vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì bố mẹ cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu thuộc trường hợp trong quan hệ hôn nhân của con: một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp trên, bố mẹ được quyền nộp đơn ly hôn thay cho con tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

6. Hồ sơ ly hôn cần chuẩn bị

– Đơn yêu cầu ly hôn: Đơn theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền.

– Giấy chứng nhận kết hôn: Bản chính.

– Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao chứng thực).

– Giấy khai sinh của con chung: Bản sao chứng thực.

– Tài liệu liên quan tài sản, nợ chung: Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết.

7. Quy trình, thủ tục ly hôn

7.1. Thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Như đã nêu trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ: Tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú.

Bước 3: Xem xét hồ sơ: Tòa án kiểm tra tính hợp lệ, yêu cầu bổ sung (nếu cần) hoặc thông báo nộp tạm ứng lệ phí.

Bước 4: Nộp lệ phí: Tại Chi cục thi hành án và nộp biên lai cho Tòa án.

Bước 5: Giải quyết: Tòa tổ chức phiên họp công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 6: Ra quyết định: Quyết định có hiệu lực ngay, không được kháng cáo.

7.2. Thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Như hồ sơ ly hôn chung.

Bước 2: Nộp hồ sơ: Tại Tòa án nơi chồng/vợ cư trú.

Bước 3: Xem xét hồ sơ: Tòa án kiểm tra tính hợp lệ, yêu cầu bổ sung (nếu cần) hoặc thông báo nộp tạm ứng án phí.

Bước 4: Nộp án phí: Tại Chi cục thi hành án và nộp biên lai cho Tòa án.

Bước 5: Hòa giải:

  • Hòa giải thành: Tòa công nhận thuận tình ly hôn.
  • Hòa giải không thành: Tòa đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Xét xử: Tòa xét xử sơ thẩm và ra phán quyết.

Lưu ý: Có thể ủy quyền Luật sư thực hiện thủ tục để tiết kiệm thời gian.

8. Luật sư chuyên về ly hôn – Công ty Luật Dương Gia

Công ty Luật Dương Gia chuyên cung cấp dịch vụ giải quyết thủ tục ly hôn nhanh, trọn gói tại các tỉnh thành trên cả nước, với trụ sở chính tại Hà Nội và văn phòng tại Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.

8.1. Ưu điểm nổi bật

  • Rút ngắn thời gian xử lý: Không cần hòa giải tại Trung tâm hòa giải thuộc Tòa án.
  • Hỗ trợ toàn diện: Soạn thảo toàn bộ giấy tờ, nhận ủy quyền nộp hồ sơ, đóng án phí, nhận kết quả. Khách hàng chỉ cần đến Tòa 1 lần đối với trường hợp ly hôn thuận tình nhanh.
  • Giải quyết trường hợp khó: Xử lý hiệu quả các tình huống phức tạp như thiếu hồ sơ, một bên không hợp tác, tranh chấp tài sản/con cái, ly hôn với người mất tích, không rõ nơi cư trú, hoặc có yếu tố nước ngoài.
  • Dịch vụ tận nơi: Luật sư hỗ trợ trực tiếp tại nhà nếu khách hàng có nhu cầu.
  • Cam kết trọn gói: Phí dịch vụ rõ ràng, không phát sinh, phù hợp với từng vụ việc cụ thể.
  • Bảo mật thông tin: Cam kết đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin theo đúng quy định pháp luật.

8.2. Hệ thống văn phòng toàn quốc

  • Địa chỉ Hội sở Miền Bắc: Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
  • Địa chỉ Hội sở Miền Trung: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
  • Địa chỉ Hội sở Miền Nam: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty Luật Dương Gia là lựa chọn uy tín cho các dịch vụ ly hôn nhanh chóng, hiệu quả trên toàn quốc.

Trường hợp cần luật sư tư vấn về ly hôn, vui lòng liên hệ Công ty luật Dương Gia để các Luật sư giỏi, giàu kinh nghiệm, làm việc tận tâm tư vấn, hỗ trợ.

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon