Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ và kết thúc thi hành án dân sự

hoan-tam-dinh-chi-dinh-chi-va-ket-thuc-thi-hanh-an-dan-su

Trong quá trình thi hành án có thể có những trở ngại khách quan dẫn đến việc thi hành án chưa thể thực hiện được, tạm thời bị gián đoạn, không thể thi hành tiếp hoặc không thể thi hành. Vì vậy, tùy từng trường hợp khác nhau, cơ quan thi hành án phải ra các quyết định hoãn thi hành án, tạm đình chi thi hành án hoặc đình chỉ thi hành án. Cùng Luật Dương Gia tìm hiểu những nội dung này trong bài viết dưới đây.

1. Hoãn thi hành án

Hoãn thi hành án là việc cơ quan thi hành án quyết định chưa cho thi hành án bản án, quyết định về dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Đặc điểm của hoãn thi hành án là việc cho phép việc thi hành án được tạm thời lùi lại về mặt thời gian, việc thi hành án lẽ ra theo trình tự thì đến thời điểm đó phải thực hiện nhưng được hoãn lại để thực hiện sau. Cơ bản kế thừa Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 nhưng Luật THADS quy định rõ ràng hơn, phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.

Theo Điều 48 LTHADS, Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án có quyền ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau:

Một là, người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

Hai là, người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

Ba là, người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

Bốn là, tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết, Năm là, việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 Luật THADS4.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

2. Tạm đình chỉ thi hành án

Trong trường hợp khi bản án, quyết định đã được đưa ra thi hành thì xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật phải tạm đình chỉ thi hành án hoặc người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đã có kháng nghị. Tạm đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án tạm thời ngừng việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.

Đặc điểm của tạm đình chỉ thi hành án là cơ quan thi hành án chỉ tạm thời cho ngừng việc thi hành án. Tính chất gián đoạn tạm thời này sẽ được khắc phục, mọi hoạt động thi hành án sẽ được khắc phục và sẽ được tiếp tục khi căn cứ tạm đình chỉ không còn nữa. Cơ quan thi hành án chỉ có thể ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án. So với Pháp lệnh THADS năm 2004 thì quy định này trong LTHADS rõ ràng và cụ thể hơn.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

– Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

– Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

– Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

3. Đình chỉ thi hành án

Trong quá trình thi hành án không phải mọi bản án, quyết định về dân sự có hiệu lực pháp luật đều được đưa ra thi hành mà trong một số trường hợp nhất định việc thi hành án có thể bị đình chỉ. Đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.

Từ thời điểm ra quyết định đình chỉ thi hành án, các bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của họ đã tuyên trong bản án, quyết định, kể cả nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thủ trưởng cơ quan thi hành án là người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thi hành án và xóa số thụ lý vụ án. Việc ra quyết định đình chỉ thi hành án được thực hiện trong một số trường hợp nhất định theo định của pháp luật, cụ thể được quy định như sau:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

– Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

– Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành ản, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba; Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

– Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

– Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

– Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án; Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

– Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ

ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án (Điều 50 LTHADS).

4. Trả lại đơn yêu cầu thi hành án

Trả lại đơn yêu cầu thi hành án là việc cơ quan thi hành án đưa lại đơn yêu cầu thi hành án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Việc trả lại đơn yêu cầu thi hành án chỉ áp dụng đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

– Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án

– Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình; – Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;

– Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành (ví dụ như có tài sản được hưởng từ thừa kế, có thu nhập,…) thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

5. Kết thúc thi hành án

Sau khi Thủ trưởng Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên thi hành vụ việc, Chấp hành viên phải lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ và được xác định là một việc thi hành án. Chấp hành viên được phân công thi hành quyết định thi hành án phải tổ chức thực hiện việc thi hành án theo thủ tục do pháp luật quy định.

Khi các đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của họ theo bản án, quyết định hoặc khi việc thi hành án bị đình chỉ thi hành án, Chấp hành viên chấm dứt việc thi hành án đó và Cơ quan thi hành án phải làm thủ tục kết thúc việc thi hành án đó. Như vậy, theo quy định tại Điều 52 LTHADS thì kết thúc thi hành án là việc chấm dứt thi hành án khi người phải thi hành, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của họ theo bản án, quyết định hoặc khi việc thi hành án bị đình chỉ thi hành theo quy định của pháp luật.

Quy định kết thúc việc thi hành án là phù hợp với tình hình thực tế trong quá trình thi hành án. Bởi lẽ, việc ra quyết định kết thúc việc thi hành án có ý nghĩa đối với các vấn đề xã hội như là một bản xác nhận đối với phải thi hành án để sử dụng vào việc chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ dân sự đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên đương sự tham gia vào các giao dịch mới như: giao kết hợp đồng, xuất cảnh, thế chấp,…

Mặt khác, đây là văn bản quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động thi hành án, là văn bản thể hiện xong nội dung quyết định thi hành án, là căn cứ chấm dứt các hoạt động thi hành án đối với vụ việc cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon