Bị cho nghỉ việc không có căn cứ phải làm thế nào ?

bi-cho-nghi-viec-khong-co-can-cu-phai-lam-the-nao

Bị cho nghỉ việc không có căn cứ là một tình huống khó khăn và gây nhiều bức xúc cho người lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống hằng ngày mà còn tác động đến tinh thần và sự tự tin của người lao động. Khi gặp phải tình huống này, điều quan trọng là bạn cần phải hiểu rõ quyền lợi của mình và biết cách bảo vệ nó. Dưới đây là một số bước cần thiết mà bạn có thể thực hiện để đối phó và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, đảm bảo rằng quyền lợi được tôn trọng, đúng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý

1. Công ty bất ngờ cho nghỉ việc có coi là vi phạm pháp luật không?

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp. Các trường hợp này được quy định cụ thể ở Điều 36 Bộ luật lao động 2019 bao gồm:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động đối với trường hợp nêu trên. Thời gian thông báo trước:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Có được bồi thường khi công ty bất ngờ cho nghỉ việc không?

2.1. Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp

Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động;

Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động;

Trách nhiệm khác: hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.

2.2. Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước“.

3. Vậy phải làm gì nếu bất ngờ bị cho nghỉ việc?

3.1. Thương lượng để giải quyết tranh chấp lao động

Đây là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống, luôn được các bên tranh chấp lao động sử dụng đầu tiên khi phát sinh tranh chấp và có sự tư vấn của Luật sư và các chuyên gia có chuyên môn để thương lượng. Kết quả thương lượng của các bên có thể được thể hiện bằng một văn bản thỏa thuận, hay hợp đồng mới mang tính chất ràng buộc các bên phải tuân thủ.

3.2. Yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải

Ngoài việc giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước thông qua thương lượng. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm thì có quyền làm đơn gửi đến Phòng Lao động thương binh xã hội yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải.

3.3. Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án.

Nếu đơn phương tranh chấp chấm dứt hợp đồng lao động không thể hòa giải, thương lượng thì gửi yêu cầu ra Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp lao động. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước là 09 tháng, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp cho thôi việc không báo trước là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Khi người lao động tự ý nghỉ việc, bỏ việc

Trong Trường hợp nếu người lao động tự ý bỏ việc mà không viết đơn xin nghỉ thì công ty có được sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng được không? Và trong trường hợp người lao động có viết đơn xin nghỉ nhưng chưa được duyệt đơn mà nghỉ luôn thì có được không, có vi phạm pháp luật không?

Luật sư tư vấn:

Đối với tình huống này, có thể hiểu người lao động nghỉ làm trong thời gian ngắn chứ không phải là chấm dứt hẳn hợp đồng lao động.

Khi người lao động tự ý bỏ việc mà không viết đơn xin nghỉ thì bạn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, chỉ được sa thải khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động).

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tạiĐiều 126 của Bộ luật này;

Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trong trường hợp người lao động có viết đơn nghỉ nhưng chưa chờ duyệt đơn mà nghỉ luôn thì trường hợp này cũng tính là tự ý nghỉ không xin phép (trừ trường hợp có lí do chính đáng), hình thức xử lý tương tự như trường hợp trên. Các công ty cần lưu ý khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định.

Nếu giả sử người lao động tự ý nghỉ việc nhằm đơn phương chấm dứt hợp đồng, trường hợp này, người lao động làm phải có căn cứ đơn phương theo Điều 35 Bộ luật lao động 2019 mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. “Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tạiĐiều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon