Tội mua bán trái phép chất ma túy?

toi-mua-ban-trai-phep-chat-ma-tuy

Tình hình mua bán trái phép chất ma túy ngày càng gia tăng với thủ đoạn tinh vi và phức tạp. Ma túy mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ nên người phạm tội không từ bất cứ thủ đoạn nào để mua bán trái phép chất ma túy. Ma túy gây tác hại cho cơ thể và sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá của con người, phá hoại hạnh phúc gia đình. Ma túy là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV phát triển, đe dọa lớn đối với sức khỏe và sự tồn tại của con người. Do đó, Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy với chế tài rất nghiêm khắc tạo hành lang pháp lý để đấu tranh phòng chống tội phạm này. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Thông tư số 08/VBHN-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công an;

1. Cấu thành tội phạm của tội mua bán trái phép chất ma túy

Tội mua bán trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi mua, bán, trao đổi thanh toán trái phép chất ma túy, tổ chức, xúi giục, giúp sức thực hiện các hành vi mua bán, trao đổi không phụ thuộc vào nguồn gốc ma túy do đâu mà có do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, thực hiện bằng lỗi cố ý.

Về mặt cấu trúc, tội mua bán trái phép chất ma túy bao gồm bốn yếu tố: Khách thể của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm.

– Mặt khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là chế độ độc quyền và thống nhất quản lý của nhà nước đối với các chất ma túy. Nhà nước phải độc quyền quản lý các chất ma túy vì việc vi phạm chế độ quản lí ma túy của nhà nước sẽ dẫn đến việc đe dọa trật tự an toàn công cộng, suy giảm sức khỏe con người…

Đối tượng tác động của tội mua bán trái phép chất ma túy là các chất ma túy.

– Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi mua bán trái phép chất ma túy. BLHS năm 2015 quy định tội mua bán trái phép chất ma túy trong một điều luật độc lập nhưng không mô tả cụ thể hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Theo quy định tại mục 3.3 phần II Thông tư số 08/VBHN-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công an thì “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:

+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác;

+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Xin chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có);

+ Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán … lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác;

+ Tàng trữ chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người khác;

+ Vận chuyển chất ma tủy nhằm bán trái phép cho người khác.

Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua g bán trái phép chất ma túy.

Tội mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm có cấu thành hình thức, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm mua bán trái phép chất ma túy được hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan đã nêu trên.

– Mặt chủ quan của tội phạm:

+ Lỗi: Người thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội phải nhận thức được rõ đối tượng mua bán là chất ma túy. Theo quy định thông tư liên tịch Số 08/2015/TTLT-BCA- VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 11 năm 2015 thì trong trường hợp người thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy ý thức rằng chất đó là ma túy, qua giám định không phải chất ma túy thì truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 251 BLHS năm 2015.

Trường hợp người phạm tội biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm mua bán trái phép chất ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này.

+ Mục đích của tội phạm: Hành vi bán luôn chứa đựng mục đích bán, hành vi mua nhằm bán hoặc trao đổi thanh toán nhằm mục đích bán… Như vậy mục đích luôn luôn là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm mua bán trái phép chất ma túy.

– Mặt chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định.

+ Người từ 16 tuổi luôn phải chịu trách nhiệm về tội mua bán trái phép chất ma túy.

+ Đối chiếu theo quy định tại Điều 9, khoản 2 Điều 12 của BLHS năm 2015 với quy định tại Điều 251 BLHS năm 2015 thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 251 BLHS năm 2015.

2. Hình phạt của tội mua bán trái phép chất ma túy

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 1:

Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Đây là cấu thành cơ bản của tội mua bán trái phép chất ma túy. Mức cao nhất của khung hình phạt là 07 năm tù, là tội phạm nghiêm trọng.

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Đây là khung hình phạt tăng nặng thứ nhất của tội mua bán trái phép chất ma túy với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm. Đây là tội phạm rất nghiêm trọng. Cụ thể:

– Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức trong tội mua bán trái phép chất ma tuý là giữa những người đồng phạm có sự bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau, vạch kế hoạch để thực hiện hành vi mua bán trái phép ma tuý.

– Phạm tội 02 lần trở lên: Phạm tội 02 lần trở lên được hiểu là người phạm tội có 02 lần bán trái phép chất ma túy trở lên. Hai lần phạm tội có thể là cùng một dạng hành vi hoặc có thể là khác dạng hành vi mà mỗi lần phạm tội đủ yếu tố cấu thành tội phạm đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Đối với 02 người trở lên: Phạm tội đối với 02 người trở lên được hiểu là trong một lần phạm tội mua bán trái phép chất ma túy, người phạm tội đã thực hiện tội phạm đối với từ hai người trở lên.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Lợi dụng chức vụ quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 251 BLHS năm 2015 được hiểu là người phạm tội đã dựa vào chức vụ, quyền hạn mà mình đảm nhiệm để thực hiện hành vi phạm tội của mình.

– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức được hiểu là người phạm tội đã lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc hoặc công tác để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

– Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi: Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội vào việc phạm tội là trường hợp người phạm tội đã dụ dỗ, xúi dục, mua chuộc, hăm doạ, khống chế, lôi kéo…người dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi: mua, bán, xin, tàng trữ… nhằm mục đích bán trái phép chất ma túy.

Bán ma tuý cho người dưới 16 tuổi là dùng ma tuý mà mình có dưới bất kỳ hình thức nào để bán cho người dưới 16 tuổi lấy tiền hoặc lấy tài sản.

– Qua biên giới: Mua bán trái phép ma tuý qua biên giới là đưa ma tuý từ nước này qua nước khác dưới bất kỳ hình thức nào.

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

– Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm trong tội mua bán trái phép chất ma túy được hiểu là: Người phạm tội đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý chưa được xóa án tích mà lại phạm tội mua bán trái phép chất ma tuy quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 251 BLHS năm 2015. Người phạm tội đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý, bị kết án tiếp chưa được xóa án tích lại phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.

* Khung hình phạt quy định tại Khoản 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. Đây là tình tiết định khung tăng nặng thứ hai với mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Cụ thể:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

* Khung hình quy định tại Khoản 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đây là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình, cụ thể:

– Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

– Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

– Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

– Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

– Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

– Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

* Khung hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về tội mua bán trái phép chất ma túy. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon