Các trường hợp kết hôn trái pháp luật

cac-truong-hop-ket-hon-trai-phap-luat

Bàn về lĩnh vực hôn nhân gia đình không thể không kể đến những trường hợp kết hôn trái pháp luật. Có rất nhiều trường hợp vướng tại giai đoạn điều tra để giải quyết sự việc vì kết hôn trái pháp luật. Không những thế, hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật rất khó lường, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích cá nhân của các bên, nghiêm trọng hơn có thể khiến cả đôi bên vi phạm pháp luật ở mức độ nặng. Chính vì vậy bài viết này để giúp bạn đọc có thể hiểu hơn về kết hôn trái pháp luật nhằm tránh khỏi những trường hợp không mong muốn.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ Luật dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

1. Kết hôn là gì?

Về mặt lý luận, kết hôn là việc một nam và một nữ xác lập quan hệ vợ chồng, đảm bảo về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Mọi công dân có đủ điều kiện về độ tuổi, tình trạng hôn nhân… đều có quyền đăng ký kết hôn.

2. Kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này”.

Dựa vào điều kiện kết hôn căn cứ tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có thể nhận thức được những trường hợp kết hôn trái pháp luật bao gồm:

Nam, nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật tại thời điểm kết hôn: theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân gia đình, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới thoả mãn điều kiện kết hôn.

Quy định về độ tuổi này nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ, tâm sinh lý, nhận thức về trách nhiệm của vợ/chồng và về lâu dài là trách nhiệm của người làm bố mẹ. Độ tuổi kết hôn được quy định dựa trên những nghiên cứu có cơ sở của các nhà làm luật. Về khoa học và xã hội, về sự phát triển tâm sinh lý của một con người bình thường,… nên mới có sự khác biệt về độ tuổi kết hôn giữa các quốc gia trên thế giới.

Tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển hoà nhập thế giới, kinh tế phát triển vượt bật khiến cho cuộc sống con người ngày càng được nâng cao hơn dẫn đến độ tuổi dậy thì và tâm sinh lý của trẻ em có những thay đổi rõ rệt. Từ đó việc ban hành quy định về độ tuổi kết hôn là điều cần thiết.

Nếu không sẽ gặp phải những trường hợp không mong muốn xảy ra như có những quan hệ tình yêu vượt quá giới hạn khi chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật, có thai ngoài ý muốn sau những lần vui chơi thiếu hiểu biết của các bạn trẻ. Kéo theo nhiều hệ luỵ mang đến tác động tiêu cực tới đời sống và tương lai sau này của các bạn trẻ. Vấn đề này cũng là vấn đề cấp thiết thường xuyên được đề cập.

Kết hôn không có ý chí tự nguyện của nam, nữ mà là do ép buộc: Ý chí tự nguyện trong hôn nhân có thể được xem là điều kiện tiên quyết của quyết định gắn bó lâu dài giữa hai bên với mục đích xây dựng gia đình, cuộc sống hạnh phúc. Chính vì vậy không ai có quyền ép buộc hoặc cản trở kết hôn.

Nhưng từ trước đến nay vẫn có rất nhiều trường hợp ba mẹ, gia đình cản trở con cháu không cho kết hôn với người không phải do gia đình lựa chọn. Đã có rất nhiều bản án được cập nhật từ những vụ việc thương tâm liên quan đến vấn đề này.

Để đảm bảo hôn nhân bền vững và có thể tránh được những trường hợp như vậy, pháp luật đã lập điều kiện kết hôn tại điểm b khoản 1 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy có thể hiểu khi kết hôn không có ý chí tự nguyện sẽ được xếp vào các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn mà một trong hai người hoặc cả hai cùng bị mất năng lực hành vi dân sự: Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo luật này quy định.

Trường hợp trên đề cập đến vấn đề kết hôn mà một trong hai người hoặc cả hai cùng bị mất năng lực hành vi dân sự. Vậy mất năng lực hành vi dân sự là như thế nào? Bộ Luật dân sự 2015 quy định tại Điều 22 về mất năng lực hành vi dân sự là một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi…

Chính vì vậy có thể hiểu một người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không thể đáp ứng đủ về điều kiện đăng ký kết hôn theo luật định. Từ đó dẫn đến nếu kết hôn thuộc trường hợp này sẽ bị xem là kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn giả tạo: trên phương diện lý luận pháp luật, kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài… quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình. Đây là một thuật ngữ nói đến một hôn nhân có mục đích vụ lợi, mục đích cá nhân mang tính chất thoả thuận ngầm để đạt được mục đích.

Một vướng mắt khó nhận ra là kết hôn giả tạo vẫn đảm bảo đầy đủ về mặt thủ tục nên vẫn được cấp hôn thú. Nhưng vì mục đích kết hôn không trên cơ sở xây dựng một gia đình hạnh phúc nên hai bên không hề chung sống với nhau như vợ chồng.

Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn…: Xét về mặt thực tế, tảo hôn được xem là một trong những phong tục tập quán của dân tộc thiểu số vẫn tồn tại ở một số nơi đến hiện nay, một đôi nam nữ mặc dù chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng vẫn lấy vợ, lấy chồng. Xét về mặt lý luận, tảo hôn được quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật này.

Về cưỡng ép kết hôn là việc một người bị đe doạ, uy hiếp tinh thần, hành hạ… để buộc phải kết hôn trái với ý muốn của người đó. Lừa dối kết hôn là trường hợp một trong hai người dùng thủ đoạn gian dối khiến một người lầm tưởng mà kết hôn. Tất cả những trường hợp này đều bị xem là kết hôn trái pháp luật.

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn/ chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà kết hôn/ chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng: Đây là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vì trường hợp này bị pháp luật nghiêm cấm tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: Trên thực tế, trường hợp này trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam và bị xã hội lên án. Theo quy định pháp luật, đây là điều pháp luật nghiêm cấm tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Trong đó, đến hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Trước đây theo Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định cấm đối với trường hợp kết hôn giữa những người cùng giới tính.

Nhưng đến nay, kinh tế xã hội phát triển, Việt Nam mở cửa hoà nhập thế giới, pháp luật Việt Nam đã không còn cấm những người cùng giới tính kết hôn với nhau mà thay vào quy định thuật ngữ “vẫn chưa thừa nhận”. Thuật ngữ này được hiểu là pháp luật không còn cấm nhưng vẫn không đồng tình với việc kết hôn đồng giới.

Có thể thấy rất rõ, pháp luật đã quy định cụ thể nên nếu vi phạm một trong những điều khoản quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 sẽ bị coi là kết hôn trái pháp luật.

3. Cơ quan có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật như sau:

“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 đièu này yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a,c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b,c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.”

4. Tài sản khi huỷ kết hôn trái pháp luật

Pháp luật Việt Nam được xây dựng nhằm đảm bảo lợi ích cho người dân. Chính vì vậy, để giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thoả thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thoả thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

5. Ví dụ về kết hôn trái pháp luật

Chị P bị buộc phải lấy anh H – có giấy giám định pháp y tâm thần và đã có quyết định tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự, – để trả nợ cho bố anh H một khoản tiền mà gia đình chị P vay mượn nhưng không có khả năng trả. Đây là ví dụ về trường hợp kết hôn mà một trong hai hoặc cả hai người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Hiện nay trên thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật diễn ra.

Những quy định pháp luật đề ra đều có ý nghĩa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam. Nên chúng ta là công dân Việt Nam cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật để không bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Mong rằng mọi người có thể hiểu được điều này là thực hiện để không xảy ra những vụ việc đau lòng liên quan đến vấn đề này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có thắc mắc bạn vui lòng liên hệ theo số hotline 19006568 để được hỗ trợ.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon