Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự những tội nào?

phap-nhan-thuong-chiu-trach-nhiem-hinh-su-nhung-toi-nao

Tình trạng vi phạm pháp luật của pháp nhân thương mại ngày càng gia tăng với những vi phạm tinh vi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội, đặc biệt là các vấn đề về môi trường, buôn lậu, vận chuyển hàng hóa và tiền tệ bất hợp pháp qua biên giới…

Mặc dù pháp luật đã quy định chế tài xử phạt hành chính và cho phép người dân, tổ chức khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, nhưng thực tế cho thấy tính hiệu quả của các biện pháp này vẫn còn nhiều hạn chế.

Do những bất cập trên, việc quy định trách nhiệm hình sự cho pháp nhân thương mại là giải pháp cần thiết để tăng cường tính răn đe, đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý các hành vi vi phạm, góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội và lợi ích hợp pháp của người dân. Vậy, pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự những tội nào? Cùng tìm hiểu nội dung này qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

1. Pháp nhân thương mại là gì?

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 thì khái niệm pháp nhân thương mại được quy định cụ thể như sau:

Pháp nhân thương mại

  • Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
  • Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
  • Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

“Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”

Như vậy, để được công nhận là pháp nhân thương mại, tổ chức cần đảm bảo các điều kiện là mọt pháp nhân (thành lập, cơ cấu, tài sản, quan hệ pháp luật) và phải đảm bảo mục đích là tìm kiếm lợi nhuận. Thiếu một trong các yếu tố này không đủ điều kiện là một pháp nhân theo quy định.

Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân mặc dù được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có thể nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập, mà tài sản gắn liền với tài sản cá nhân của chủ sở hữu. Do đó, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

2. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sư của pháp nhân thương mại

Điều 75 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại là hành vi của một người hoặc một số người đang thuộc biên chế của tổ chức kinh tế mà theo pháp luật thì tổ chức kinh tế này là pháp nhân thương mại. Nếu họ không phải trong tổ chức kinh tế được công nhận là pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội của họ không phải là hành vi của pháp nhân thương mại.

Tuy nhiên, nếu một người được pháp nhân thương mại ký hợp đồng hay uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân thương mại giao và khi thực hiện họ nhân danh pháp nhân thương mại đã ký hợp đồng hoặc uỷ quyền cho họ thì hành vi phạm tội của người này vẫn là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại mà họ ký hợp đồng hoặc được uỷ quyền.

Thứ hai, hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

Khi một người hoặc một số người thực hiện hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại giao hoặc uỷ quyền đều vì lợi ích của pháp nhân thương mại chứ không vì lợi ích cá nhân của họ. Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội họ lại lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện thêm hành vi vì lợi ích cá nhân thì chỉ hành vi nào vì lợi ích của pháp nhân thương mại mới buộc pháp nhân thương mại phải chịu, còn hành vi nào vượt ra ngoài lợi ích của pháp nhân thương mại mà vì lợi ích cá nhân họ thì họ phải chịu. Có thể nói, đây là một dạng hành vi “vượt quá của người thực hành” trong vụ án mà pháp nhân thương mại phạm tội.

Thứ ba, hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

Hành vi phạm tội của một hoặc một số người phải có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Sự chỉ đạo điều hành là sự chỉ đạo của những người đứng đầu hoặc của một tập thể pháp nhân thương mại như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của công ty.

Hành vi phạm tội của một hoặc một số người phải có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Sự chỉ đạo điều hành là sự chỉ đạo của những người đứng đầu hoặc của một tập thể pháp nhân thương mại như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị , Ban giám đốc của công ty

Sự chỉ đạo, điều hành này cũng tương tự như trường hợp phạm tội có tổ chức mà người tổ chức là người chỉ đạo điều hành mọi hành vi của tất cả các đồng phạm khác. Ngoài sự chỉ đạo, điều hành của những người nhân danh pháp nhân thương mại còn có trường hợp tuy không có sự chỉ đạo, điều hành nhưng lại có sự chấp thuận của những người đứng đầu pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội cũng là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

Thứ tư, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dù là người phạm tội hay pháp nhân thương mại phạm tội thì bao giờ BLHS sự cũng quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể là: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn quy định ở trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định như trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

3. Pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nào?

Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm:

  • Tội buôn lậu;
  • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm;
  • Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm;
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi;
  • Tội đầu cơ;
  • Tội trốn thuế;
  • Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
  • Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán;
  • Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán; tội thao túng thị trường chứng khoán;
  • Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm;
  • Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
  • Tội vi phạm quy định về cạnh tranh;
  • Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
  • Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
  • Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên;
  • Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã.
  • Tội gây ô nhiễm môi trường;
  • Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường;
  • Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai;
  • Tội vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông;
  • Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam;
  • Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
  • Tội hủy hoại rừng;
  • Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm;
  • Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.

4. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại khi phạm tội

Đối với pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật và bị truy cứu trách nhiệm hình sự, ngoài việc áp dụng hình phạt chính, cơ quan chức năng có thẩm quyền còn có thể áp dụng thêm các hình phạt bổ sung. Theo đó:

Hình phạt chính:

Thứ nhất, phạt tiền;

Số tiền phạt sẽ được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50 triệu đồng;

Thứ hai, đình chỉ hoạt động có thời hạn;

Đình chỉ hoạt động của pháp nhân trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng – 03 năm;

Thứ ba, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Áp dụng biện pháp chấm dứt hoạt động kinh doanh trong một hoặc nhiều lĩnh vực đối với pháp nhân thương mại nếu vi phạm gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của nhiều người; gây ô nhiễm môi trường; ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả. Đối với pháp nhân thương mại được thành lập với mục đích thực hiện hành vi phạm tội, biện pháp xử lý là đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hình phạt bổ sung:

Thứ nhất, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

– Cấm kinh doanh và hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi có khả năng cao việc tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động của pháp nhân thương mại trong lĩnh vực đó sẽ gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc an toàn xã hội.

– Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động

– Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 – 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Thứ hai, cấm huy động vốn; 

– Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:

  • Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư;
  • Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
  • Cấm huy động vốn khách hàng;
  • Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
  • Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

– Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 – 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Thứ ba, phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

5. Miễn hình phạt, xóa án tích

Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon