Quy định về xoá án tích. Các trường hợp đương nhiên được xoá án tích

quy-dinh-ve-xoa-an-tich-cac-truong-hop-duong-nhien-duoc-xoa-an-tich

Án tích là cơ sở để nhận biết được một người đã từng có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và đã được toà án ra quyết định và thi hành và chấp hành xong bản án, là một hậu quả pháp lý của việc phạm tội, là một đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án, tuy nhiên đặc điểm này không mang tính vĩnh viễn. Do đó, việc xoá án tích đối với một người là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của Nhà nước đối với những người đã bị kết án hình sự, giúp họ làm lại cuộc đời và hòa nhập với cộng đồng. Vậy án tích là gì? Quy định về xoá án tích? Những trường hợp nào thì đương nhiên được xóa án tích? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc bạn đang gặp phải.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

1. Án tích là gì?

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Người bị dính án tích là người phạm tội do toà án ra phán quyết sẽ có đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng đặc điểm này không có tính vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích.

Tuy nhiên, nếu một người đã từng phạm tội, chưa được xóa án tích nhưng lại phạm tội mới thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi việc chưa xóa án tích là một trong những tình tiết tăng nặng tội phạm. Sau khi chấp hành bản án, trải qua một thời hạn nhất định và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật, người có án tích sẽ được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi là người chưa bị kết án

2. Xoá án tích là gì?

Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù chấp hành bản án và trải qua thời gian thử tháchnhất định và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật thì người có án tích sẽ được xóa án tích.

Theo quy đinh tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án”.

Quy định về xoá án tích

BLHS năm 2015 quy định các trường hợp xóa án tích, bao gồm:

– Đương nhiên được xóa án tích

– Xoá án tích theo quyết định của toà án

– Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt

3. Các trường hợp đương nhiên được xoá án tích

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về đối tượng của trường hợp đương nhiên được xoá án bao gồm:

  • Người bị kết án
  • Pháp nhân thương mại bị kết án

3.1. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích:

Căn cứ theo Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định trường hợp người bị kết án đương nhiên được xoá án tích như sau:

Thứ nhất, đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bọ luật này.

Thứ hai, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới.

Tuy nhiên, đối với người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c  khoản 2 điều này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Thứ ba, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

3.3. Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xoá án tích:

Căn cứ vào điều 89 BLHS 2015 Sửa đổi bổ sung 2017 thì: Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xoá án tích từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới”

4. Cách tính thời gian xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên được xoá án tích:

4.1. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích:

  • Căn cứ vào khoản 2 đều 70 Bộ luật hình sự 2015

Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

– 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

– 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

– 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án

Đối với các hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.

4.2. Pháp nhân thương mại bị kết án:

Căn cứ vào điều 89 BLHS 2015 Sửa đổi bổ sung 2017 thì “Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xoá án tích từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới, thời hạn được xoá án tích là 2 năm”

5. Thủ tục xoá án tích trong trường hợp đương nhiên được xoá án tích

5.1. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích:

Khoản 4 Điều 70 BLHS 2015 quy định “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”.

Theo quy định tại khoản 1 điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thủ tục để được xóa án tích được quy định như sau “Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.”

Theo đó, Điều 45 – Luật lý lịch tư pháp năm 2009 Sở Tư pháp quy định thủ tục đương nhiên xóa án tích như sau:

Thứ nhất, nộp hồ sơ xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích

Hồ sơ gồm có:

– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng.

– Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.

– Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo).

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).

– Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: Bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

Thứ hai, tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp

Thứ ba, nộp lệ phí hồ sơ

Sau khi công dân nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh cho UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời gian đang có án tích hay không.

UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh (theo mẫu quy định) cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác minh.

Ngay sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả xác minh của UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức, Sở Tư pháp sẽ giải quyết việc xóa án tích cho công dân.

5.2. Trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xoá án tích

Căn cứ vào điều 446 BLTTHS 2015 thì Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích và các thủ tục nộp hồ sơ được thực hiện như hướng dẫn Điều 45 Luật lý lịch tư pháp năm 2009

Trên đây là một số quy định về xoá án tích và các trường hợp đương nhiên được xoá án tích. Nếu có bất cứ thắc mắc nào vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline 19006568 để được tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon