Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

toi-van-chuyen-trai-phep-hang-hoa-tien-te-qua-bien-gioi

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với chính sách hội nhập, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đáng ghi nhận về sự tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, cản trở sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nước.

Một trong những nguyên nhân tác động tiêu cực đến nền sản xuất trong nước và ảnh hưởng đến thương mại quốc tế của Việt Nam là sự tồn tại và gia tăng tình trạng gian lận thương mại như vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Tội phạm này không chỉ làm thiệt hại đến nền kinh tế đất nước, gây thất thu thuế cho Nhà nước mà còn đe dọa phá vỡ chính sách kinh tế đất nước, xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của người tiêu dùng. Bài viết dưới đây sẽ đi vào phân tích về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

1. Quy định của Bộ luật hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:

Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

“1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Như vậy, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hành vi của cá nhân, pháp nhân thương mại vận chuyển trái phép qua biên giới quốc gia các loại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử văn hóa không nhằm mục đích bán lại kiếm lời.

2. Khung hình phạt của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới

Chủ thể của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới gồm cá nhân và pháp nhân thương mại. Do đó, khung hình phạt về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới đối với cá nhân và pháp nhân thương mại được quy định như sau:

2.1. Đối với cá nhân là người phạm tội

– Khung hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 189 BLHS năm 2015:

Hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 189 BLHS năm 2015 là hình phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Hình phạt này sẽ được áp dụng đối với người phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới nếu hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS năm 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của BLHS năm 2015.

Đối với hành vi vận chuyển trái phép qua biên giới di vật, cổ vật hoặc bảo vật quốc gia thì không phụ thuộc vào giá trị của vật phẩm mà chỉ cần người nào có hành vi vận chuyển trái phép đối tượng này qua biên giới nếu có đầy đủ dấu hiệu bắt buộc khác của tôi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và bị xử lý theo khung hình phạt này.

– Khung hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 189 BLHS năm 2015:

Khoản 2 Điều 189 BLHS năm 2015 là khung tăng nặng đầu tiên của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, nếu phạm tội theo khoản 2 Điều 189 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị xử lý theo khung hình phạt này khi có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

+ Phạm tội có tổ chức: Khoản 2 Điều 17 BLHS năm 2015 quy định “Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm”. Theo đó, có thể thấy rằng đây là trường hợp có đồng phạm và có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm; 

+ Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Trường hợp phạm tội này xác định cần căn cứ vào giá trị hàng phạm pháp mà người phạm tội vận chuyển trái phép qua biên giới;

+ Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia tương tự quy định tại khoản 1 Điều 189;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để kiểm tra hàng hóa xuất cảnh, nhập cảnh (nhân viên hải quan) hay trong tuần tra, kiểm soát tại khu vực biên giới, hải đảo (Bộ đội biên phòng, cán bộ công an cửa khẩu…) để thực hiện hành vi phạm tội;

+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức là trường hợp nhân viên của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài lợi dụng các quyền ưu tiên miễn trừ khi qua các cửa khẩu để thực hiện hành vi phạm tội; 

+ Phạm tội 02 lần trở lên: là trường hợp người phạm tội đã có ít nhất hai thực hiện hành vi buôn lậu và mỗi đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm, nhưng chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Tái phạm nguy hiểm: Khoản 2 Điều 53 BLHS năm 2015 có quy định về trường hợp tái phạm nguy hiểm được hiểu là trường hợp người phạm tội trước đây đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

– Khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 189 BLHS năm 2015:

Khoản 3 Điều 189 BLHS năm 2015 là khung tăng nặng thứ hai của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, nếu phạm tội theo khoản 3 Điều 189 BLHS năm 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị xử lý theo khung hình phạt này khi có tình tiết tăng nặng là vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên. Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 của điều luật, chỉ khác nhau ở chỗ giá trị vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên

– Hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLHS năm 2015, ngoài hình phạt chính tương ứng với ba khung hình phạt, người phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ còn có thể bị áp dụng thêm các hình phạt bổ sung sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm nhằm hỗ trợ và tăng sức mạnh cưỡng chế, giáo dục của hình phạt chính.

2.2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Pháp nhân thương mại phạm tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì áp dụng khung hình phạt như sau:

– Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS năm 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

– Phạm tội vận chuyển qua biên giới với các tình tiết tăng nặng là phạm tội có tổ chức; vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; vật phạm pháp là bảo vật quốc gia; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc trường hợp gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra; pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

– Bên cạnh hình phạt chính, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, bài viết trên đây đã làm rõ nội dung về khung hình phạt của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ tổng đài 19006586 để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon