Đăng kí kết hôn trực tuyến là gì? Thủ tục đăng kí kết hôn trực tuyến như thế nào?

dang-ki-ket-hon-truc-tuyen-la-gi-thu-tuc-dang-ki-ket-hon-truc-tuyen-nhu-the-nao

Trong xã hội hiện đại ngày nay, hôn nhân được xem là “cái nôi” góp phần hình thành một cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Từ xưa đến nay, việc đăng kí kết hôn giữa hai bên phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thế nhưng với xu thế đổi mới cùng công nghệ thông tin ngày càng phát triển, nhiều đối tượng đã lựa chọn việc kết hôn qua hình thức trực tuyến bởi tính nhanh chóng của nó, từ đó giúp chúng ta có thể tiến hành việc đăng kí kết hôn vẫn mang tính hiệu quả và đảm bảo quyền lợi pháp lý cho các bên.

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022.

1. Pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn

Khi các bên có nguyện vọng đăng kí kết hôn, cả hai bên nên xem xét về các điều kiện kết hôn và đăng kí hết hôn được quy định theo pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo pháp luật hiện hành nội dung này được quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và được điều chỉnh tại một số quy định của pháp luật hộ tịch. Cụ thể như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

–  Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không nằm trong các trường hợp cấm được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật này, bao gồm:

+  Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Đăng kí kết hôn trực tuyến là như thế nào?

Từ trước đến nay, việc đăng kí kết hôn thông thường được diễn ra theo cách truyền thống, đó là hai bên nam, nữ sẽ đăng kí việc kết hôn để xác định tình trạng hôn nhân giữa các bên tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cùng với thế giới hiện đại ngày càng phát triển với công nghệ 4.0 như hiện nay, việc đăng ký kết hôn lại dễ dàng hơn bao giờ hết. Ngày nay, các bên có thể tiến hành việc đăng kí kết hôn thông qua hình thức trực tuyến. Lợi thế của hình thức đăng kí kết hôn trực tuyến đó chính là tiết kiệm thời gian của các bên và giảm bớt các gánh nặng thủ tục hành chính.

Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi đáp ứng điều kiện kết hôn và thực hiện kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay trên phạm vi cả nước mới chỉ có thành phố Hà Nội được tích hợp đăng kí kết hôn qua hình thức trực tuyến, đối với những tỉnh, thành khác vẫn nên hoàn tất việc đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng kí kết hôn trực tuyến

Như đã nói ở trên, cấp giải quyết việc đăng kí kết hôn trực tuyến cũng sẽ tương tự như cấp giải quyết việc đăng ký kết hôn trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục đăng kí kết hôn trực tuyến vẫn được điều chỉnh bởi Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:

– Nếu các bên kết hôn là công dân Việt Nam đang sinh sống, và làm việc trong nước hoặc khi một bên là người nước ngoài nhưng cả hai cư trú tại vùng biên giới của hai nước láng giềng với nhau thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết.

– Đối với trường hợp công dân Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài (hay hôn nhân có yếu tố nước ngoài) thì căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 37 Luật Hộ Tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền tiến hành việc đăng ký kết hôn.

4. Những hồ sơ cần có để thực hiện thủ tục khi đăng kí kết hôn trực tuyến

Cũng tương tự như việc đăng kí kết hôn trực tiếp, hình thức đăng kí kết hôn trực tuyến cũng cần có đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ được quy định theo pháp luật Việt Nam như sau:

Trường hợp thứ nhất: Hai bên đều là công dân Việt Nam đang làm việc và sinh sống trong nước cần chuẩn bị (kết hôn không có yếu tố nước ngoài):

– Tờ khai đăng kí kết hôn;

– Bản chụp từ bản chính của Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu;

– Bản chụp từ bản chính hoặc bản sao được chứng thực của Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của cả hai bên nam, nữ;

-Bản chụp từ bản chính của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

Trường hợp thứ hai: Một bên đăng kí kết hôn là người nước ngoài hoặc người Việt Nam có nhiều quốc tịch hoặc từng sinh sống lâu dài tại nước ngoài thì sẽ chuẩn bị các giấy tờ như sau (kết hôn có yếu tố nước ngoài):

-Tờ khai đăng ký hết hôn;

-Bản chụp từ bản chính của Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu;

-Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản chụp từ bản chính sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn. Còn đối với người nước ngoài ở Việt Nam thì cần có thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú;

-Bản chụp trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài;

-Bản chụp từ bản chính giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

5. Thủ tục đăng kí kết hôn trực tuyến (kết hôn online)

Hình thức kết hôn trực tuyến là một khái niệm còn khá mới đối với nhiều người. Sau đây, là các bước thực hiện, tiến hành việc kết hôn qua hình thức trực tuyến:

 Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh

           (https://dichvucong.gov.vn hoặc https://dichvucong.—.gov.vn)

Bước 2: Sau khi hoàn tất bước 1, chọn Tỉnh/Thành phố, quận/huyện, phường/xã nơi mong muốn kết hôn rồi nhấn đồng ý sẽ được chuyển tiếp đến trang nộp trực tuyến.

Bước 3: Đăng kí tài khoản (nếu chưa có tài khoản) để đăng nhập vào hệ thống Cổng dịch vụ Công Quốc gia để đăng nhập vào hệ thống.

Bước 4: Người có yêu cầu kê khai các thông tin đăng kí kết hôn cần thiết theo biểu mẫu điện tử; đính kèm bản chụp hoặc các bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; sau đó sẽ đến mục nộp phí và lệ phí theo hình thức thanh toán trực tuyến, hồ sơ của bạn sẽ hoàn tất.

Bước 5: Trả kết quả và nhận Giấy đăng ký kết hôn

Trong vòng 15 giờ sau khi tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cơ quan thẩm quyền cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ.

Công chức tư pháp – hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.

Bước 6: Người có yêu cầu kết hôn kiểm tra thông tin

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhân 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

6. Thời gian giải quyết đăng kí kết hôn trực tuyến là bao lâu?

Pháp luật hiện nay quy định thời hạn giải quyết thủ tục kết hôn qua mạng ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ (được ghi nhận trên cổng thông tin điện tử là 1 ngày) ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài, do tính chất của thủ tục phức tạp và việc xác minh cũng mất nhiều thời gian hơn nên thủ tục này sẽ được thực hiện trong thời gian tối đa không quá 13 ngày.

7. Đăng kí kết hôn trực tuyến mất bao nhiêu tiền lệ phí?

Theo pháp luật về hộ tịch, lệ phí hộ tịch là khoản tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đối với người yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch 2014, các công dân Việt Nam được miễn lệ  phí đăng kí hộ tịch trong các trường hợp được quy định dưới đây:

a) Đăng kí hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật;

b) Đăng kí khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Hiện tại chỉ thành phố Hà Nội được triển khai tích hợp đăng kí kết hôn trực tuyến, do đó ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra nghị quyết số 09/2018/NQ-HDND, trong đó quy định về lệ phí hộ tịch kết hôn với người nước ngoài tại thành phố Hà Nội là 1 triệu đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan về kết hôn trực tuyến và các vấn đề pháp lý liên quan. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ theo số hotline 19006586 để được hỗ trợ và tư vấn.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon