Phá sản và chấm dứt tồn tại của pháp nhân

pha-san-va-cham-dut-ton-tai-cua-phap-nhan

Phá sản và chấm dứt tồn tại của một pháp nhân (có thể là doanh nghiệp, tổ chức) là quá trình kết thúc hoạt động kinh doanh của pháp nhân đó vì không thể chi trả các nợ và cam kết tài chính. Trong trường hợp đó, pháp luật quy định như thế nào về điều kiện cũng như trình tự phá sản, chấm dứt tồn tại của pháp nhân? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

Bộ Luật Dân sự năm 2015;

Luật Doanh nghiệp năm 2020;

Luật phá sản năm 2014.

1. Pháp nhân là gì?

1.1. Khái niệm

Pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ Luật Dân sự năm 2015. Tuy không quy định cụ thể về khái niệm, nhưng qua các điều kiện thì có thể đưa ra một khái niệm cơ bản của pháp nhân.

Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp hoặc được pháp luật thừa nhận khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định, pháp nhân là một loại chủ thể thường xuyên và cơ bản của tư pháp quốc tế, các pháp nhân tham gia quan hệ tư pháp quốc tế có thể là pháp nhân Việt Nam và cả pháp nhân nước ngoài.

1.2. Điều kiện để có tư cách pháp nhân

Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân như sau:

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như vậy, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thoả mãn 4 điều kiện sau đây:

– Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự hoặc là luật khác có liên quan.

– Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.

– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó: Pháp nhân phải sở hữu một lượng tài sản nhất định để sử dụng trong các giao dịch và hoàn toàn chịu trách nhiệm với các tài sản đó.

– Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Ví dụ về pháp nhân: Công ty TNHH, Công ty cổ phần là những tổ chức doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

2. Quy định về phá sản pháp nhân

2.1. Khái niệm phá sản pháp nhân.

Giải thích về phá sản, theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Phá sản: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.” Trong đó, doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân), hợp tác xã đều là các pháp nhân. Từ đó, có thể hiểu phá sản pháp nhân là phương thức chấm dứt tồn tại của pháp nhân, là tình trạng pháp nhân mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Như vậy, tìm hiểu khái niệm về phá sản pháp nhân trên đây có thể thấy về mặt pháp lý, khái niệm “phá sản pháp nhân” có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:

Một là, phá sản pháp nhân là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Hậu quả của quyết định này là sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.

Hai là, phá sản là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó.

2.2. Điều kiện để pháp nhân được công nhận phá sản

Theo cách giải thích từ ngữ trong Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Như vậy, để được công nhận là phá sản, pháp nhân phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:

– Mất khả năng thanh toán;

– Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Trong đó, pháp nhân mất khả năng thanh toán là pháp nhân không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

2.3. Trình tự thực hiện thủ tục phá sản

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tới Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thụ lý đơn yêu cầu (vào sổ thụ lý).

Bước 3: Mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản.

Bước 4: Hội nghị chủ nợ (không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi trường hợp).

Bước 5: Phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

3. Chấm dứt tồn tại pháp nhân

3.1. Khái niệm về chấm dứt tồn tại pháp nhân

Chấm dứt pháp nhân là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức với tư cách là chủ thể độc lập trong các quan hệ pháp luật mà trước đó tổ chức đó tham gia với tư cách pháp nhân. Các căn cứ làm chấm dứt pháp nhân được quy định tại điều 96 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau:

– Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các Điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này.

– Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Như vậy, pháp nhân chấm dứt được thực hiện dưới hai hình thức: Giải thể và cải tổ pháp nhân (có thể là hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức). Còn trường hợp pháp nhân bị tuyên bố phá sản được điều chỉnh bởi Luật Phá sản và được tiến hành bởi con đường pháp lý khác.

3.2. Giải thể pháp nhân

Giải thể pháp nhân là chấm dứt sự tồn tại pháp nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật. Các căn cứ giải thể pháp nhân được quy định tại Điều 93 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS). Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập pháp nhân thì có thẩm quyền quyết định giải thể pháp nhân đó. Khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản của mình.

3.3. Cải tổ pháp nhân

Bên cạnh các hình thức chấm dứt pháp nhân theo cách thức giải thể pháp nhân trên, hình thức tổ chức lại pháp nhân cũng làm chấm dứt pháp nhân nhưng các quyền và nghĩa vụ của nó được giao cho pháp nhân mới lập ra do kết quả việc tổ chức lại pháp nhân. Việc tổ chức lại pháp nhân được thực hiện dưới các hình thức sau: Hợp nhất pháp nhân; Sáp nhập pháp nhân; Chia pháp nhân; Tách pháp nhân.

4. Hậu quả của việc chấm dứt tồn tại của pháp nhân

– Về mặt pháp lý: Việc tuyên bố pháp nhân là làm chấm dứt tư cách pháp lý và sự tồn tại thực tế của pháp nhân. Thời điểm pháp nhân chấm dứt tư cách chủ thể là thời điểm xoá tên pháp nhân trong sổ đăng ký hoặc thời điểm được xác định trong quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Về mối quan với cá nhân, tổ chức: Trước khi pháp nhân bị tuyên bố chấm dứt, pháp nhân phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan của mình đối với cá nhân, tổ chức,  như phải thanh lý xong các hợp đồng, trả nợ, thực hiện các nghĩa vụ pháp lý khác do pháp luật quy định.

– Về các mối quan hệ trong nội bộ của pháp nhân:

+ Về quyền lợi của thành viên, người lao động: phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, nhất là trách nhiệm liên quan đến phúc lợi, các quyền của người lao động liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội.

+ Về mặt tài sản: các tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì Nhà nước thu hồi, nếu tài sản thuộc quyền sở hữu của thành viên thì thành viên được nhận lại theo tỷ lệ góp vốn. Những tài sản thuộc phúc lợi xã hội của các hợp tác xã, các tải sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức chính trị, xã hội, xã hội – nghề nghiệp, chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tài sản của xã hội góp vào các quỹ thì Nhà nước sẽ quản lý theo quy định của pháp luật.

– Về mặt trách nhiệm tài sản của pháp nhân: Về nguyên tắc, pháp nhân phải chịu trách nhiệm tài sản bằng tất cả các tài sản mà pháp nhân hiện có. Đối với pháp nhân không đủ để trả nợ, thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự ưu tiên dựa trên các quy định của pháp Luật Phá sản và các quy định khác có liên quan.

Trên đây là bài viết liên quan đến nội dung Phá sản và chấm dứt tồn tại của pháp nhân. Trường hợp có thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Dương Gia theo số hotline: 19006568 để được hỗ trợ và tư vấn.

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon