Án treo và điều kiện được hưởng Án treo trong vụ án Hình sự

an-treo-va-dieu-kien-duoc-huong-an-treo-trong-vu-an-hinh-su

Số lượng lớn Quý khách hàng tìm đến Luật Dương Gia trong vụ án hình sự đều đặt vấn đề về việc làm thế nào để được “Hưởng Án Treo”. Tuy nhiên, để hiểu khái niệm như thế nào là “án treo” và điều kiện để được “hưởng án treo” lại không phải vấn đề mà mỗi người đều biết, khách hàng đơn thuần hiểu rằng “án treo tức không phải đi tù”. Tại bài viết này Luật Dương Gia sẽ làm rõ vấn đề này gửi tới Quý Khách hàng có mong muốn tìm hiểu với nội dung chi tiết sau đây.

Căn cứ pháp lý:

1. Án treo là gì?

Án treo là chế định pháp lý hình sự ra đời rất sớm, xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của luật hình sự Việt nam. Các văn bản pháp luật sơ khai đã quy định “Khi phạt tù, Toà án có thể cho tội nhân được hưởng án treo nếu có những lí do đáng khoan hồng” – Điều 10, Sắc lệnh 21/SL ngày 14/2/1946. Đồng thời tại Thông tư số 19/TATC ngày 02/10/1974 của Toà án nhân dân tối cao quy định “án treo phải được xem là hình thức xử lý nhẹ hơn tù giam”. Như vậy, hiểu đơn thuần nhất về Án treo được xem là một mức án nhưng không phải chấp hành án phạt tù.

Án treo thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích với người bị kết án tự tu dưỡng và lao động tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình đồng thời cảnh báo họ nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên.

Như vậy, Án treo là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, đối với người vi phạm pháp luật hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng. Khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 02 tình tiết trở lên), TAND xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được thì có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương.

Việc cho người phạm tội hưởng án treo do Tòa án xem xét và quyết định khi người phạm tội có đủ điều kiện để xem xét cho hưởng án treo.

2. Quy định về điều kiện xét hưởng án treo

2.1. Bị phạt tù không quá 3 năm

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người bị phạt tù không quá 3 năm được coi là người phạm tội ít nghiêm trọng. Điều này có nghĩa là:

  • Chỉ những người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm có khung hình phạt cao nhất không quá 3 năm mới có thể được xem xét hưởng án treo.
  • Người phạm tội nghiêm trọng nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, được tòa án xem xét giảm mức phạt xuống còn không quá 3 năm tù, vẫn có thể đủ điều kiện để hưởng án treo.

2.2. Có nhân thân tốt

Một người được coi là có nhân thân tốt nếu trước khi phạm tội, họ:

  • Chấp hành đúng chính sách, pháp luật.
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân.
  • Không có tiền án, tiền sự hoặc đã được xóa án tích.
  • Không bị xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn quy định.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người phạm tội từng vi phạm pháp luật nhưng hành vi phạm tội mới không quá nghiêm trọng, họ vẫn có thể được xem xét đủ điều kiện nhân thân để hưởng án treo.

2.3. Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Người phạm tội muốn được hưởng án treo cần có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ theo hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Không có tình tiết tăng nặng, nhưng có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ. Trong đó, ít nhất một tình tiết phải thuộc Điều 51 Bộ luật Hình sự, chẳng hạn như:

  • Đã bồi thường thiệt hại.
  • Thể hiện sự ăn năn, hối cải.
  • Phạm tội lần đầu và là tội ít nghiêm trọng.
  • Có nhiều đóng góp cho xã hội, công tác từ thiện.

Trường hợp 2: Có tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự (ví dụ: phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần…), thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất một tình tiết theo Điều 51.

2.4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định

Đây là một điều kiện mới so với trước đây; vì người được hưởng án treo phải trải qua thời gian thử thách; trong thời gian thử thách của án treo, Tòa án sẽ giao người phạm tội cho chính quyền địa phương nơi người phạm tội cư trú, làm việc để giám sát, giáo dục. Cho nên việc quy định người phạm tội có nơi cư trú, là việc rõ ràng là điều kiện hưởng án treo là hợp lý trong công tác quản lý, giám sát người phạm tội.

Trong đó, nơi cư trú rõ rằng là nơi người phạm tội có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú mà người phạm tội sẽ về sinh sống sau khi được hưởng án treo theo quy định Luật cư trú.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội được hưởng án treo làm việc theo hợp đồng, quyết định tuyển dụng có thời hạn 01 năm trở lên.

1.5. Thời gian thử thách của án treo

Thời gian thử thách được ấn định là từ 1 năm đến 5 năm. Trong thời gian thử thách của án treo người phạm tội phải thực hiện một số nghĩa vụ sau:

– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nội quy nơi làm việc nơi cư trú

– Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã nơi giám sát, quản lý

– Khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú trên 1 ngày theo quy định của Luật cư trú

– Nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật 3 tháng một lần.

1.6. Rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo:

–  Đã chấp hành ½ thời gian thử thách của án treo

– Có nhiều tiến bộ dựa trên xác nhận của Ủy ban nhân dân được giao nhiệm vụ giám sát, quản lý

– Được Ủy ban nhân dân giám sát có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.

Việc rút ngắn thời gian thử thách có thể được thực hiện nhiều lần, nhưng trong một năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần.

2. Những người phạm tội nào không được xem xét hưởng án treo

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được hưởng án treo:

– Người phạm tội trong vụ án đồng phạm là người cầm đầu, chủ mưu;

– Người phạm tội cố ý chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt; lợi dụng chức vụ để trục lợi;

– Người phạm tội bỏ trốn và đang bị truy nã;

– Người phạm tội bị xét xử một lần về nhiều tội, phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm

– Người phạm tội được hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách…

3. Khi nào người được hưởng án treo phải chuyển thành hình phạt tù?

Trong thời gian thử thách, nếu người bị án treo lại phạm tội mới thì TAND quyết định người bị án treo phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án cũng, tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

– Trong thời hạn hưởng án treo, người được hưởng có tiến bộ thì tòa án có thể rút ngắn hoặc chấm dứt thời gian thử thách, người được hưởng án treo được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và được xóa án tích như các trường hợp vẫn phải cải tạo trong trại giam khác khi có đủ điều kiện do luật định.

4. Người bị phạt án treo có được đi làm không?

Việc lao động, học tập của người hưởng án treo được quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hính sự 2019 như sau:

– Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm.

– Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp trên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

Như vậy, pháp luật không chỉ cho phép người hưởng án treo đi làm mà còn tạo điều kiện tìm việc làm cho họ tại nơi cư trú.

5. Người đang hưởng án treo có được đi khỏi địa phương không?

Khoản 1, khoản 2 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau:

– Người được hưởng án treo có thể đi khỏi nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép cũng như thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá 1/3 thời gian thử thách (trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế và có xác nhận về việc điều trị).

Theo đó, thủ tục xin phép khi người hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú như sau:

– Người được hưởng án treo làm đơn xin phép và phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.

– Khi đến nơi cư trú mới, người được hưởng án treo phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú. Trong đó:

  • Khi hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.
  • Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

Lưu ý: Pháp luật quy định người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Như vậy, việc đề xuất hưởng án treo không hoàn toàn là không thể nếu biết áp dụng các cơ sở pháp lý để yêu cầu theo quy định pháp luật. Pháp luật Việt Nam. Nguyên tắc đề ra của Nhà nước ta khi xử lý các hành vi phạm tội không những nghiêm trị đối với những trường hợp phạm tội mà còn đề ra chủ trương khoan hồng, giáo dục, răn đe người phạm tội. Hai nguyên tắc này được áp dụng song song với nhau để phát huy cao nhất mục đích mà Nhà nước ta hướng tới là ngăn chặn, hạn chế tội phạm. Theo đó, những trường hợp phạm tội nhưng đã nhận thức được hành vi sai trái của mình và ăn năn, hối cải, thành khẩn khai báo… sẽ được khoan hồng.

Luật Dương Gia là đơn vị pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình sự cùng nhiều Luật sư chuyên môn tốt luôn sẵn sàng hỗ trợ các Quý Khách Hàng trong những vụ án phức tạp. Chúng tôi hy vọng sẽ được đồng hành trên con đường bảo vệ, tìm kiếm công lý cùng Quý Khách!

CÔNG TY LUẬT TNHHH DƯƠNG GIA - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0931548999; 02367300899

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon