Trong cuộc sống hôn nhân không thể tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột với nhau. Và đã có không ít cuộc hôn nhân chỉ vì trong phút giây bực tức mà đã ký vào đơn ly hôn. Sau đó, họ nhận ra chân ái của cuộc đời mình vẫn là người cũ và có mong muốn được một lần nữa kết hôn. Cụ thể, trường hợp Vợ chồng sau khi ly hôn nhận ra cả hai vẫn còn tình cảm với nhau, vẫn còn và muốn hàn gắn lại thì phải làm như thế nào? Vậy vấn đề đặt ra ở đây là ly hôn xong có được kết hôn lại hay không? Điều kiện để được kết hôn lại được pháp luật quy định như thế nào? Thủ tục đăng ký kết hôn lại sẽ được thực hiện ra sao? Tất cả những thắc mắc đó sẽ được Luật Dương Gia giải đáp một cách cặn kẽ, cụ thể qua nội dung bài viết Ly hôn xong có được đăng ký kết hôn lại hay không?
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
1. Ly hôn xong có được kết hôn lại hay không?
Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Do đó, khi quan hệ hôn nhân chấm dứt thì các bên không còn tồn tại quyền và nghĩa vụ vợ chồng đối với nhau. Các bên hoàn toàn có quyền lựa chọn kết hôn với người mới nếu đủ điều kiện kết hôn.
Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có những quy định cụ thể về việc ly hôn xong có được đăng ký kết hôn lại hay không . Tuy nhiên,căn cứ vào Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân như sau:
” 2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Theo đó, hai vợ chồng đã ly hôn và có quyết định công nhận ly hôn của Toà án nếu có mong muốn được tái hôn tái hôn hoặc kết hôn lại với một người mới thì vẫn được pháp luật cho phép nếu không việc tái hôn của hai vợ chồng không quy phạm vào điều cấm của pháp luật . Rõ ràng, dù kết hôn hay ly hôn thì bạn đều phải thực hiện theo những gì mà pháp luật quy định. Vì vậy, việc bạn muốn thiết lập lại mối quan hệ vợ chồng sau quyết định ban đầu quá nóng vội hay là kết hôn lại để tìm kiếm một hạnh phúc mới thì bạn cũng phải đi theo trình tự mà pháp luật quy định.
2. Đã ly hôn mà muốn tái hôn thì có cần đăng ký kết hôn lại không?
Nếu hai vợ chồng đã có quyết định công nhận ly hôn được Toà án tuyên bố thì hai vợ chồng kể từ giây phút đó đã không còn là vợ chồng của nhau nữa.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Như vậy, sau khi quan hệ vợ chồng chấm dứt nếu muốn khôi phục lại quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo quyền lợi của cả hai về sau. Nếu không được đăng ký theo quy định thì sẽ không có giá trị pháp lý.
3. Điều kiện để đăng ký kết hôn lại
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy sau khi ly hôn mà muốn tái hôn với nhau thì cả nam và nữ cũng cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định pháp luật như lần đầu kết hôn.
4. Thủ tục đăng ký kết hôn lại
4.1. Giấy tờ cần nộp khi đăng ký kết hôn
Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
Trường hợp 1: Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp 2: Người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Như vây, Các loại giấy tờ cần xuất trình khi dăng ký kết hôn bao gồm:
Thứ nhất: Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Thứ hai: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong từng trường hợp được quy định tại điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
4.2. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cần thực hiện theo thủ tục tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
…..”
Như vậy hồ sơ tái hôn cũng giống như hồ sơ đăng ký kết hôn lần đầu bởi tái hôn cũng đồng nghĩa với việc đăng ký kết hôn từ đầu.
5. Dịch vụ luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình tại công ty Luật Dương Gia
Sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn? Tư vấn hôn nhân và gia đình là một lựa chọn khôn ngoan. Luật sư sẽ giúp bạn bảo bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa về quan hệ hôn nhân, chia tài sản chung và việc trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con.
Hơn nữa việc lựa chon luật sư để hỗ trợ cho việc đơn phương ly hôn sẽ phần nào rút ngắn được thời gian, các thử tục và hồ sơ để bạn nhanh chóng kết thúc quá trình hôn nhân
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến hôn nhân và gia đình, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến ly hôn tái hôn ….
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế, hôn nhân và gia đình….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Dương Gia nhằm giải đáp các thắc mắc mà các bạn đã gỏi đến đường dây nóng. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ” Ly hôn xong có kết hôn lại hay không”
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH Dương Gia
Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân , quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.