Người lao động trong một số trường hợp, vì những lý do nhất định mà muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội và làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm một lần. Vậy, thủ tục này có phức tạp hay không? Cần phải chuẩn bị những hồ sơ, tài liệu gì…? Hãy cùng tìm hiểu toàn bộ nội dung này trong bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
– Quyết định 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021;
1. Hồ sơ làm thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần
Để tránh việc đi lại nhiều lần, phải sửa đổi, bổ sung tài liệu, người lao động cần chủ động nắm rõ về hồ sơ làm thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần. Cụ thể hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại Điều 109, Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:
(1) Sổ bảo hiểm xã hội;
(2) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Theo mẫu);
(3) Trường hợp đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
(4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng bổ sung thêm trích sao/ tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì phải có Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
(5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
(6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo Mẫu số 04B-HBKV.
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả
2.1. Người lao động lập hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.
Người lao động nộp hồ sơ bằng một trong các hình thức sau:
Nộp qua giao dịch điện tử: NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện từ đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích;
Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích;
Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi cư trú.
2.2. Thời gian giải quyết
Việc giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội ban hành năm 2014 như sau:
” 3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.3. Nhận kết quả:
NLĐ nhận:
– Hồ sơ giấy tờ liên quan: theo hình thức đã đăng ký (Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua giao dịch điện tử);
– Tiền trợ cấp:
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thông qua tài khoản cá nhân;
+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Mức hưởng BHXH một lần
Căn cứ Khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng BHXH 1 lần được tính như sau:
Mức hưởng tiền bảo hiểm xã hội được tính dựa trên mức bình quân tiền lương (Mbqtl) theo công thức sau:
Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ năm 2014)
Trong đó, Mbqtl: là mức bình quân tiền lương/ thu nhập tháng đóng BHXH
4. Một số lưu ý:
Thứ nhất, người lao động chưa đóng đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH.
Thứ hai, thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 tháng tính 1/2 năm; nếu thời gian lẻ từ 7-11 tháng tính là 1 năm.
Thứ ba, mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo).